Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.59 KB, 123 trang )
8
phải có đủ số vốn pháp định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình (vốn
ở đây khơng chỉ gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, mà nó còn là các tài sản
thuộc sở hữu của các chủ doanh nghiệp). Rồi để tiến hành sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải th nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, cơng nghệ,
ngun vật liệu, thuê lao động... tất cả những điều kiện cần có để một doanh
nghiệp có thể tiến hành và duy trì những hoạt động cuả mình nhằm đạt được
những mục tiêu đã đặt ra.
Khơng chỉ có vậy, trong q trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tăng trưởng và phát triển đều cần
có vốn. Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển của
doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp đó phải có
một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó không những đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục mà còn phải dùng để
cải tiến máy móc thiết bị, hiện đại hố cơng nghệ. Mục đích cuối cùng của
doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa
thu nhập và chi phí doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó từ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đó đưa lại. Trong nền kinh tế thị trường các
doanh nghiệp không chỉ tồn tại đơn thuần mà còn có sự cạnh tranh gay gắt với
nhau. Nếu thiếu vốn sẽ dẫn đến năng xuất lao động thấp, thu nhập thấp, doanh
nghiệp sẽ càng tụt lùi vì vòng quay của vốn càng ngắn lại thì quy mơ của
doanh nghiệp càng co lại. Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp có một lượng vốn
tương đối thì doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong việc lựa chọn những phần
sản xuất kinh doanh hợp lý, hiệu quả, đảm bảo an toàn tổ chức, hiệu quả vốn
nâng cao, huy động tài trợ dễ dàng, khả năng thanh tốn đảm bảo, có đủ tiềm
lực khắc phục khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh. Vốn là yếu tố
quyết định doanh nghiệp nên mở rộng hay thu hẹp phạm vi hoạt động của
mình.Thật vậy, khi đồng vốn của doanh nghiệp càng sinh sôi nảy nở, thì
doanh nghiệp sẽ mạnh dạn mở rộng phạm vi hoạt động vào các tiềm năng mà
9
trước đó doanh nghiệp chưa có điều kiện thâm nhập và ngược lại khi đồng
vốn bị hạn chế thì doanh nghiệp nên tập trung vào một số hoạt động mà doanh
nghiệp có lợi thế trên thị trường.
Đối với các doanh nghiệp tiếp nhận vốn nước ngồi, ngồi việc sử dụng
vốn này, họ còn có thể tiếp thu được những kinh nghiệm quản lý cũng như kỹ
năng, kỹ sảo và công nghệ hiện đại, thông tin cập nhật hằng ngày. Hơn nữa,
họ còn có thể rút ngắn thời gian tích luỹ vốn ban đầu và thu một phần lợi
nhuận của các cơng ty nước ngồi.
Trong doanh nghiệp, vốn là cơ sở để mua sắm các trang thiết bị, máy
móc, nhà xưởng, tạo cơng ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho
người lao động. Ngồi ra, vốn còn được sử dụng trong q trình tái sản xuất
xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẳn có và tạo tiềm lực lớn hơn cho sản xuất kinh
doanh, dịch vụ.
Vốn, với đặc trưng của nó là phải vận động để sinh lời, do vậy, một khi
đã tồn tại được trên thị trường thì doanh nghiệp đó phải ngày càng phát triển,
tức là đồng vốn của doanh nghiệp ngày càng tăng theo thời gian sản xuất kinh
doanh.
1.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của một doanh nghiệp
khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hố lợi nhuận hay nói
cách khác là tối đa hoá giá trị doanh nghiệp .Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi
doanh nghiệp phải tìm các biện pháp nhằm khai thác và sử dụng một cách
triệt để những nguồn lực bên trong và ngồi doanh nghiệp .Chính vì vậy vấn
đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu ,
đó là mục tiêu trung gian tất yếu để đạt được mục tiêu cuối cùng bởi vốn có
vai trò mang tính quyết định đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nhưng trước khi thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao
10
hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp cần phải hiểu hiệu quả, hiệu quả sử dụng
vốn là gì ,nó bao gồm những yếu tố nào :
Hiệu quả là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra
để đạt được hiệu quả đó, bao gồm hai mặt : hiệu quả kinh tế và hiệu qủa xã
hội.
Hiệu quả kinh tế: Là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt
động kinh doanh. Nó mơ tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp đạt được với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó (1). Đại lượng biểu
hiện lợi ích kinh tế và chi phí kinh tế phụ thuộc vào mục tiêu của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ. Nếu doanh nghiệp lấy mục tiêu chiếm lĩnh thị
trường làm trọng tâm thì có thể đó là doanh thu bán hàng và những chi phí
gắn liền với hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Nhưng nếu mục tiêu của
doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận thì đó là lợi nhuận đạt được từ vốn đầu
tư của chủ doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Thực chất hiệu quả kinh
tế là thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, nó biểu hiện trình độ
sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đã xác
định. Quy luật tiết kiệm thời gian là một quy luật tồn tại trong nhiều phương
thức xã hội khác nhau. Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật
đó. Nó quyết định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện
phát triển văn minh của xã hội và nâng cao đời sống của loài người qua mọi
thời đại.
Hiệu qủa xã hội: Là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu
xã hội của doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được
của doanh nghiệp đến xã hội và môi trường (1). Hiệu quả xã hội của các doanh
nghiệp thường được biểu hiện qua mức độ thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh
thần của xã hội, giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện lao động, cải thiện và
bảo vệ mơi sinh.
()
Giáo trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại (2012), PGS.TS. Phạm Cơng
Đồn, TS. Nguyễn Cảnh Lịch
1
11
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết. Đạt được
hiệu quả kinh tế là tiền đề để thực hiện hiệu quả xã hội, đến lượt mình hiệu
quả xã hội đạt được sẽ thúc đẩy đạt được hiệu quả kinh tế. Như vậy, hiệu quả
kinh tế đạt được nếu thực hiện được mục tiêu kinh tế với sự tiết kiệm chi phí
đồng thời phải đạt được mục tiêu xã hội nhất định
Từ phân tích trên có thể hiểu: Hiệu quả sử dụng vốn là tương quan so
sánh giữa kết quả đạt được và lượng vốn bỏ ra để đạt được kết quả đó: Hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai
thác, sử dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh nhằm mục
đích sinh lợi tối đa với sự tiết kiệm vốn.
1.1.3. Phân loại vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.3.1. Căn cứ theo nguồn hình thành vốn
Căn cứ theo nguồn hình thành vốn thì vốn được chia thành vốn chủ sở
hữu và vốn vay
a. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp (1).
Số vốn này khơng phải là một khoản nợ, doanh nghiệp khơng phải cam kết
thanh tốn, không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh
doanh có lãi của doanh nghiệp đẽ được chia cho các cổ đơng theo tỷ lệ phần
vốn góp cho mình. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được
hình thành theo các cách thức khác nhau. Thơng thường nguồn vốn này bao
gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.
b. Vốn vay
Vốn vay là khoản vốn đầu tư ngồi vốn pháp định được hình thành từ
nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một thời
gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho nguời cho vay cả lãi và gốc (1).
Phần vốn này doanh nghiệp được sử dụng với những điều kiện nhất định (như
1()Tài
chính doanh nghiệp (2008), NXB Tài chính, PGS.TS. Nguyễn Đình
Kiệm, TS. Bạch Đức Hiển
12
thời gian sử dụng, lãi suất, thế chấp...) nhưng không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Vốn vay có hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
1.1.3.2. Căn cứ theo thời gian huy động vốn
Căn cứ theo thời gian huy động vốn thì vốn được chia thành vốn thường
xuyên và vốn tạm thời
a. Vốn thường xuyên
Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài
sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp
(2)
.
Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh
nghiệp.
b. Vốn tạm thời
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh
số có thể sử dụng để đap sứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát
sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này
bao gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
1.1.3.3. Căn cứ theo đặc điểm chu chuyển vốn
Căn cứ theo đặc điểm chu chuyển vốn thì vốn được chia thành vốn cố
định và vốn lưu động
a. Vốn cố định
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường việc mua sắm, xây dựng hay lắp
đặt các tài sản cố định của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng
tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố
định hữu hình và vơ hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là số
vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ khơng
mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng
13
hoá hay dịch vụ của mình. Vốn cố định là sự biểu hiện bằng tiền các tài sản
cố định của doanh nghiệp(1)
Vì là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định
nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mơ của tài sản cố
định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kĩ thuật và công nghệ, năng lực
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng ngược lại đặc điểm kinh tế của
tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối
đặc điểm tuần hồn và chu chuyển của vốn cố định. Ta có thể khái quát những
nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh
doanh như sau:
Một là: Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều
này do đặc điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ
sản xuất quyết định.
Hai là: Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong
các chu kỳ sản xuất, khi tham gia các chu kỳ sản xuất một bộ phận vốn cố
định được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình
thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định, một
phần được cố định trong nó. Vốn cố định được tách thành hai bộ phận:
+ Bộ phận thứ nhất tương ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố định
được chuyển vào giá trị sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được
tích luỹ lại thành quỹ khấu hao sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ. Quỹ
khấu hao dùng để tái sản xuất tài sản cố định. Trên thực tế khi chưa có nhu
cầu đầu tư mua sắm tài sản cố định các doanh nghiệp cũng có thể sử dụng linh
hoạt quỹ này để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình.
+ Bộ phận thứ hai tức là phần còn lại của vốn tài sản cố định ngày càng
giảm đi trong những chu kỳ sản xuất tiếp theo.
()
Giáo trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại (2012), PGS.TS. Phạm Cơng
Đồn, TS. Nguyễn Cảnh Lịch
1