1. Trang chủ >
  2. Cao đẳng - Đại học >
  3. Chuyên ngành kinh tế >

b. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.59 KB, 123 trang )


24



(1)



Doanh thu thuần trong kỳ



Hiệu suất sử dụng vốn



=



cố định



Số vốn cố định bình quân sử dụng trong

kỳ



Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra

bao nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.

Để đánh giá đúng mức kết quả quản lý và sử dụng vốn cố định của từng

thời kỳ, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định cần phải được xem xét trong

mối liên hệ với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định.

Số vốn cố định bình qn sử dụng trong kỳ được tính bằng cơng thức:

(1)



Vốn cố định bình qn =



Vốn cố định kỳ này + Vốn cố định kỳ trước

2



Công thức này được áp dụng cho tất cả các chỉ tiêu được tính từ chỉ tiêu

vốn cố định bình quân

(2) Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

(1)



Hiệu suất sử dụng tài sản

cố định



=



Doanh thu thuần trong kỳ

Nguyên giá tài sản cố định bình qn trong kỳ



Ngun giá tài sản cố định có tính chất sản xuất bình qn được tính

theo phương pháp bình quân số học và tùy theo số liệu đã có để có cách tính

thích hợp.

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tham gia tạo ra

bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép đánh

giá trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp (2008), NXB Tài chính, PGS.TS. Nguyễn Đình

Kiệm, TS. Bạch Đức Hiển

1



25



Khi sử dụng hai công thức đánh giá hiệu suất sử dụng vốn cố định và

hiệu suất sử dụng tài sản cố định cần chú ý: Nếu để so sánh các thời kỳ khác

nhau thì doanh thu thuần bán hàng phải được điều chỉnh theo giá cố định, tức

là phải loại trừ các yếu tố trượt giá.

Nguyên giá tài sản cố định bình qn trong kỳ được tính bằng cơng thức:

Ngun giá TSCĐ kỳ này + Nguyên

(1)



Nguyên giá TSCĐ bình quân



=



giá TSCĐ kỳ trước

2



(3) Hệ số huy động vốn cố định

(1)



Hệ số huy động vốn cố

định trong kỳ



Số vốn cố định đang dùng trong hoạt động

kinh doanh



=



Số vốn cố định hiện có của doanh nghiệp



Số vốn cố định được tính trong cơng thức trên được xác định bằng giá trị

còn lại của tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vơ hình của doanh

nghiệp tại thời điểm đánh giá phân tích. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy

động vốn cố định hiện có vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh

nghiệp. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì cần tìm nguyên nhân từ các TSCĐ đã có

nhưng chưa sử dụng .

(4) Hệ số hao mòn tài sản cố định

Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định tại

(1)



Hệ số hao mòn tài sản cố định =



thời điểm đánh giá

Tổng nguyên giá của tài sản cố định tại

thời điểm đánh giá



1 Tài



chính doanh nghiệp (2008), NXB Tài chính, PGS.TS. Nguyễn Đình

Kiệm, TS. Bạch Đức Hiển



26



Chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định

trong doanh nghiệp, mặt khác nó phản ánh tổng qt tình trạng về năng lực

còn lại của tài sản cố định ở thời điểm đánh giá. Nếu hệ số này quá cao chứng

tỏ DN sử dụng tài sản cố định đã quá cũ, chậm được thay thế. Nếu hệ số hao

mòn tài sản cố định dần tiến đến 1 chứng tỏ tài sản cố định của doanh nghiệp

đã cũ và lạc hậu. Nếu hệ số hao mòn tài sản cố định dần tiến đến 0 chứng tỏ

tài sản cố định của doanh nghiệp còn mới và hiện đại.

c. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

(1) Số lần luân chuyển vốn lưu động (hay là số vòng quay của vốn

lưu động)

Tổng mức luân chuyển của vốn lưu động ở

(1)



Số lần luân chuyển vốn

lưu động ở trong kỳ



=



trong kỳ

Vốn lưu động bình quân được sử dụng ở

trong kỳ



Hiện nay, tổng mức luân chuyển của vốn lưu động được xác định bằng

doanh thu thuần bán hàng của doanh nghiệp ở trong kỳ.

Chỉ tiêu số lần luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ phản ánh số lần luân

chuyển vốn lưu động hay số vòng quay của vốn lưu động thực hiện được

trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Số lần luân chuyển vốn lưu

động càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao

Vốn lưu động bình quân được sử dụng ở trong kỳ được tính bằng cơng

thức:

Vốn lưu động kỳ này + Vốn lưu động kỳ

(1)



Vốn lưu động bình quân =



trước

2



27



Công thức này được áp dụng cho tất cả các chỉ tiêu được tính từ chỉ tiêu

vốn lưu động bình quân

(2) Kỳ luân chuyển vốn lưu động

(1)



Kỳ luân chuyển vốn lưu động =



Số ngày trong kỳ

Số lần luân chuyển vốn lưu động



Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là 90

ngày, một tháng là 30 ngày. Kỳ luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày

bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một lần luân chuyển hay

độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động ở trong kỳ.

Kỳ luân chuyển vốn lưu động tỷ lệ nghịch với số lần luân chuyển của

vốn lưu động. Nếu doanh nghiệp phấn đấu rút ngắn kỳ luân chuyển thì sẽ tăng

số vòng quay vốn lưu động. Từ cơng thức tính kỳ luân chuyển vốn lưu động

cho thấy: Thời gian luân chuyển vốn lưu động phụ thuộc vào số vốn lưu động

bình quân đang sử dụng trong kỳ và tổng mức luân chuyển vốn lưu động

trong kỳ. Vì vậy, việc tiết kiệm số vốn lưu động hợp lý và nâng cao tổng mức

luân chuyển vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng tốc độ luân

chuyển vốn lưu động và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động.

(3) Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động

(1)



Tỷ suất lợi nhuận



vốn lưu động



Lợi nhuận trước thuế

=



Vốn lưu động bình quân trong



x100%



kỳ



Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân được sử dụng

trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Tỷ suất này càng cao

chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả.

1(Tài



chính doanh nghiệp (2008), NXB Tài chính, PGS.TS. Nguyễn Đình

Kiệm, TS. Bạch Đức Hiển



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

×