1. Trang chủ >
  2. Cao đẳng - Đại học >
  3. Chuyên ngành kinh tế >

Đơn vị: Triệu đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.59 KB, 123 trang )


2014, số vốn lưu động của cơng ty khơng có những bước tăng trưởng quá

mạnh nhưng đều được ghi dấu bởi sự tăng trưởng đồng đều với sự tăng

trưởng của vốn cố định, góp phần làm cho tổng nguồn vốn của công ty cũng

tăng trưởng theo. Mức tăng trưởng của vốn lưu động năm 2013 so với năm

2012 là 5,73%, năm 2014 so với năm 2013 là 13,40%, năm 2015 so với năm

2014 là 70,48%.Vốn lưu động của công ty tăng chủ yếu là do các khoản mục

về hàng tồn kho và các khoản phải thu của công ty tăng mạnh. Yếu tố này sẽ

được phân tích kỹ tại các phần sau. Vốn lưu động tăng chứng tỏ việc đầu tư

vào các tài sản lưu động của công ty gia tăng, làm tăng khả năng mở rộng

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và làm cho khả năng tài chính của

cơng ty tăng mạnh.

Nguồn hình thành vốn của công ty được thể hiện qua bảng sau:



Bảng 2.4: Nguồn hình thành vốn của Cơng ty cổ phần TM&DV chế biến lâm sản Thành Công năm 2013-2015

CHỈ TIÊU



2013



2014



2015



(triệu



(triệu



(triệu



đồng)



đồng)



đồng)



A - NỢ PHẢI TRẢ

I. Nợ ngắn hạn

1. Vay ngắn hạn

2. Phải trả cho người bán

3. Người mua trả tiền trước

4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà



31.936

27.926

2.124

14.348

2.570

3.805



49.868

38.216

7.610

13.746

3.083

4.548



66.062

45.244

7.960

13.101

4.960

5.594



nước

5. Phải trả người lao động

6. Chi phí phải trả

7. Các khoản phải trả ngắn hạn khác

8. Dự phòng phải trả ngắn hạn

II. Nợ dài hạn

1. Vay và nợ dài hạn



955

874

3.249

4.010

4.000



1.245

962

7.023

11.652

7.000



2.255

1.122

10.252

20.818

14.700



So sánh

2014/2013

Chênh

Tỷ lệ

lệch



(%)



2015/2014

Chênh Tỷ lệ

lệch



(%)



(triệu



(triệu



đồng)

17.932

10.290

5.485

-602

513

743



56,15

36,85

258,21

-4,20

19,95

19,51



đồng)

6.194

7.028

351

- 645

1.877

1.046



32,47

18,39

4,61

-4,69

60,90

23,00



290

88

3.774



30,33

10,05

116,15



1.010

160

3.229



81,15

16,65

45,98



7.642

3.000



190,57

75,00



9.166

7.700



78,66

110,0

0



2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm

3. Phải trả, phải nộp dài hạn khác



10



4.652



6.118



4.642



46419,9



1.466



31,51



8

4. Dự phòng phải trả dài hạn

B - VỐN CHỦ SỞ HỮU

I. Vốn chủ sở hữu

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

2. Quỹ đầu tư phát triển

3. Quỹ dự phòng tài chính

4. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

II. Quỹ khen thưởng, phúc lợi

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN



72.053

88.393

138.678 16.340

72.053

88.393

138.678 16.340

60.000

69.347

117.377 9.347

7.303

11.375

11.375 4.072

1.062

2.026

2.026

964

3.689

5.645

7.900 1.957

103.989

138.261

204.740 34.272

Nguồn: Báo cáo tài chính cơng ty năm 2013-2015



22,68

22,68

15,58

55,76

90,83

53,04



50.285

50.285

48.030

.255



56,89

56,89

69,26

0,00

0,00

39,94



32,96



6.479



48,08



Từ bảng 2.4 ta thấy, nguồn vốn của Cơng ty được hình thành từ hai

nguồn: Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn nợ phải trả. Cả hai nguồn vốn chủ sở

hữu và nguồn vốn chiếm dụng (nợ phải trả) đều có xu hướng tăng từ năm

2012 đến năm 2015.

Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2013 đạt 72.053 triệu đồng, chiếm 73,76%

so với tổng nguồn vốn. Sang tới năm 2015, nguồn vốn chủ sở hữu đã tăng lên

138.678 triệu đồng (tương ứng tăng 88,58%) nhưng tỷ trọng của nguồn vốn

chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn đã giảm xuống còn 67,73%. Điều này là do

tốc độ tăng của nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ hơn tốc độ tăng của tổng nguồn

vốn (tốc độ tăng 105% từ năm 2013 đến năm 2015).

Thành phần có tỷ trọng lớn nhất cấu thành lên vốn chủ sở hữu là Vốn

đầu tư của chủ sở hữu. Năm 2013, Vốn đầu tư của chủ sở hữu đạt 60.000 triệu

đồng, nhưng sang tới năm 2015, chủ sở hữu công ty đã đầu tư rất mạnh vào

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để mở rộng quy mô cũng như

năng lực sản xuất kinh doanh khi vốn đầu tư của chủ sở hữu đã 117.377 triệu

đồng (tăng 95,63%). Tuy nhiên, tỷ trọng của vốn đầu tư của chủ sở hữu so với

tổng nguồn vốn đang có xu hướng giảm từ 60,18% vào năm 2013 còn 57,33%

vào năm 2015.

Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính của cơng ty cũng có xu

hướng tăng từ năm 2013 đến năm 2015 cùng xu thế chung của tổng nguồn

vốn. Tỷ trọng của hai loại quỹ này cũng giảm dần do tốc độ tăng của hai loại

quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính khơng bằng tốc độ tăng của

tổng nguồn vốn.

Một yếu tố cấu thành vốn chủ sở hữu mà phản ánh được kết quả hoạt

động kinh doanh của công ty đó là lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Lợi

nhuận sau thuế chưa phân phối tăng từ 3.689 triệu đồng vào năm 2013 lên tới

7.900 triệu đồng vào năm 2015 (tương đương 114,15%). Điều này dường như



chứng tỏ công ty đã có kết quả hoạt động kinh doanh có lãi và tăng trưởng từ

năm 2013 đến nay. Tuy nhiên cơ cấu tỷ trọng của lợi nhuận sau thuế chưa

phân phối giảm mạnh từ 7,13% so với tổng nguồn vốn xuống chỉ còn 3,86%.

Như vậy, mặc dù lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của cơng ty có tăng

nhưng thực chất, cơng ty đang hoạt động vẫn chưa có hiệu quả khi lợi nhuận

thu lại đang có xu hướng ít đi so với chi phí bỏ ra.

Thành phần thứ hai cấu thành lên nguồn vốn của công ty là Nợ phải trả.

Nợ phải trả của công ty tăng dần cả về lượng lẫn tỷ trọng trong tổng nguồn

vốn. Năm 2013, nợ phải trả của công ty chỉ đạt 31.936 triệu đồng, chiếm

26,24% so với tổng nguồn vốn nhưng sang tới năm 2015, nợ phải trả đã tăng

lên tới 66.062 triệu đồng, chiếm 32,27% so với tổng nguồn vốn. Điều này có

nghĩa cơng ty đã đẩy mạnh việc chiếm dụng vốn từ bên ngồi để tận dụng lợi

thế của đòn bẩy tài chính nhưng ở mức vừa phải. Tuy nhiên, nếu trong các

năm tới, công ty vẫn giữ đà tăng trưởng quá nhiều thành phần vốn vay thì sẽ

làm cho cơ cấu vốn của cơng ty ở tình trạng nguy hiểm. Nợ phải trả tăng chủ

yếu là do Nợ ngắn hạn- thành phần có tỷ trọng lớn trong nợ phải trả tăng lên

từ 27.926 triệu đồng vào năm 2013 lên tới 45.244 triệu đồng vào năm 2015.

Nợ ngắn hạn được cấu thành từ các thành phần như: Vay ngắn hạn,

Phải trả cho người bán, Người mua trả tiền trước, Thuế và các khoản phải nộp

Nhà nước, Phải trả người lao động, Chi phí phải trả, Các khoản phải trả ngắn

hạn khác. Trong đó khoản mục Vay ngắn hạn có tốc độ tăng trưởng cao nhất

(601,35%), chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn các tổ chức tín dụng, mà cụ

thể là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hải Phòng

và Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam. Khoản mục có tỷ trọng lớn nhất

trong nợ ngắn hạn là phải trả cho người bán của công ty có xu hướng chung là

tăng từ năm 2013 đến năm 2014, tuy có giảm nhẹ vào năm 2015 nhưng vẫn

cho thấy uy tín của cơng ty tăng lên nên người bán thực hiện chính sách lấy



hàng trước, trả tiền sau. Điều này làm tăng khả năng chiếm dụng vốn của

công ty với nhà cung cấp.

Các khoản phải trả ngắn hạn khác cũng có xu hướng tăng cả về lượng

lẫn tỷ trọng là do các vật tư, phụ tùng tạm nhập chưa có chứng từ, kinh phí

cơng đồn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, phải trả tiền bảo đảm hợp đồng,…

đều tăng lên khiến cho các khoản phải trả ngắn hạn khác tăng lên từ năm 2013

mới chỉ đạt 3.249 triệu đồng nhưng đã lên tới 10.252 triệu đồng vào năm

2015.

Nợ dài hạn của công ty cũng tăng mạnh từ năm 2013 đến năm 2015.

Việc này chủ yếu là do vay và nợ dài hạn của công ty tăng cao từ 4.000 triệu

đồng (chiếm 4,02 % tổng nguồn vốn) vào năm 2013 thì sang năm 2015, vay

và nợ dài hạn đã đạt 14.700 triệu đồng (chiếm 7,18% tổng nguồn vốn). Tuy

nhiên tỷ trọng của nợ dài hạn vẫn nhỏ hơn rất nhiều so với nợ ngắn hạn.

2.2.1.2. Khái quát về tình hình quản lý, sử dụng vốn kinh doanh

a. Tình hình quản lý, sử dụng vốn kinh doanh

Để đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh, luận

văn đánh giá các mặt sau: Tính tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp,

Tính ổn định về mặt tài chính của doanh nghiệp, Mức độ an tồn trong kinh

doanh và Khả năng thanh tốn nợ thơng qua bảng các chỉ tiêu sau:



Bảng 2.5: Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình quản lý, sử dụng

vốn kinh doanh của công ty năm 2013-2015

Đơn vị: Triệu đồng, %

Chỉ tiêu



2013



So sánh

2014/2013

2015/2014

2015 Chênh Tỷ lệ Chênh Tỷ lệ



2014



lệch



(%)



lệch



(%)



138.6

Vốn chủ sở hữu

Tổng nguồn vốn



72.053 88.393

103.98 138.26



78 16.340

204.7



22,68 50.285



36,26



9



1

100.04



40 34.272

159.4



32,96 66.479



32,47



Vốn thường xuyên

Các khoản phải thu



76.063



5



96 23.982



31,53 59.451



37,27



và ứng trước



41.673 32.003 27.056 -9.670 -23,20 -4.947

103.98 138.26 204.7



-18,28



Tổng tài sản

Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn

Hàng tồn kho

Vốn bằng tiền

Vốn chủ sở



9



1



40 34.272

-40.81



32,96 66.479



32,47



93.995 53.176 48.180

9 -43,43 -4.995

27.926 38.216 45.244 10.290 36,85 7.028

15.669 16.450 42.992

781

4,99 26.542

3.758 2.855 2.503

-903 -24,03

-352



-10,37

15,53

61,74

-14,06



hữu/Tổng nguồn

vốn

Vốn thường



69,29



63,93



67,73



-5,36



-7,73



3,80



5,61



73,15



72,36



77,90



-0,79



-1,07



5,54



7,11



40,07



23,15



13,22 -16,93 -42,24



-9,93



-75,16



3,37

2,80



1,39

0,96



xuyên/Tổng nguồn

vốn

Các khoản phải thu

và ứng trước/Tổng

tài sản

Tài sản lưu động/Nợ

ngắn hạn

(Tài sản lưu độngHàng tồn kho)/Nợ



1,06

0,11



-1,97 -58,66

-1,84 -65,74



-0,33 -30,67

-0,85 -738,08



ngắn hạn

Vốn bằng tiền/Nợ

ngắn hạn



0,13



0,07



0,06



-0,06 -44,49



-0,02



-35,04



Để đánh giá tính tự chủ về mặt tài chính, luận văn sử dụng chỉ tiêu Vốn

chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn. Chỉ tiêu này phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao

nhiêu phần trăm tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Từ bảng số liệu ta thấy

vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn đang có xu hướng giảm nhẹ từ năm 2013 đến

năm 2015 nhưng tỷ lệ này vẫn đạt trên 50%. Với một doanh nghiệp sản xuất

và chế biến lâm sản và than, cơ cấu vốn chủ sở hữu chiếm đa số trong tổng

nguồn vốn giúp cho doanh nghiệp được tự chủ hơn trong hoạt động của mình.

Chỉ tiêu vốn thường xuyên/Tổng nguồn vốn được sử dụng để đánh giá

tính ổn định về mặt tài chính của cơng ty. Từ năm 2013 đến năm 2015, tính ổn

định về mặt tài chính của cơng ty được gia tăng từ 73,15% đến 77,90%. Tuy

có năm 2014, tỷ lệ vốn thường xuyên/tổng nguồn vốn có giảm sút nhưng đã

có đà bật tăng trở lại vào năm 2015. Như vậy, tính ổn định về mặt tài chính

của cơng ty đã được gia tăng là nhờ vào Vốn thường xuyên đã tăng mạnh vào

năm 2015.

Để phản ánh mức độ an toàn trong kinh doanh, luận văn sử dụng chỉ

tiêu Tỷ trọng các khoản phải thu và ứng trước trong tổng tài sản. Chỉ tiêu này

giảm mạnh từ năm 2013 đến năm 2015. Như vậy, công ty không phát sinh

nhiều các khoản nợ khó đòi trong tương lai, điều này làm tăng mức độ an toàn

trong kinh doanh.

Chỉ tiêu Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn được dùng để đánh giá khả

năng thanh toán hiện thời. Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà

doanh nghiệp đang giữ thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động

có thể sử dụng để thanh toán. Chỉ tiêu này từ năm 2013 đến năm 2015 đang

có xu hướng giảm từ 3,37 xuống còn 1,06 lần nhưng vẫn lớn khả năng thanh



tốn hiện thời trung bình của ngành là 1,03. Điều này chứng tỏ, khả năng

thanh toán các khoản nợ hiện thời của cơng ty vẫn tốt, nhưng nếu cơng ty

khơng có các biện pháp làm tăng khả năng thanh tốn thì với xu hướng giảm

sút nhanh chóng, cơng ty có thể bị mất khả năng thanh toán hiện thời.

Khả năng thanh toán nhanh được tính bằng (Tài sản lưu động- Hàng

tồn kho)/ Nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng

doanh nghiệp sử dụng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ

ngay khi đến hạn và quá hạn. Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy, khả năng

thanh tốn nhanh của doanh nghiệp đang giảm sút nghiêm trọng và xuống

dưới 1. Năm 2013, khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp đạt 2,80

nhưng tới năm 2015, khả năng thanh toán nhanh chỉ đạt 0,11. Như vậy, khả

năng chuyển đổi các tài sản thành tiền để trả nợ ngay của công ty ngày càng

giảm và cơng ty có thể khơng trả được nợ ngay lập tức trong tương lai nếu

như khơng có các biện pháp làm tăng khả năng thanh toán nhanh. Việc này là

do nguyên nhân hàng tồn kho của công ty ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong

Tài sản lưu động, khiến cho việc chuyển đổi các tài sản lưu động thành tiền

mặt ngày càng khó khăn hơn.

Khả năng thanh tốn bằng tiền mặt được tính bằng Vốn bằng tiền/Nợ

ngắn hạn. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ tới hạn

ngay lập tức bằng tiền mặt của doanh nghiệp. Cũng giống như các chỉ tiêu

phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khả năng thanh toán bằng

tiền mặt của công ty cũng giảm sút nghiêm trọng từ năm 2013 đến năm 2015.

Năm 2013, khả năng thanh toán bằng tiền mặt đạt 0,13 – mức rất thấp so với

trung bình ngành, nhưng tới năm 2015 khả năng thanh tốn bằng tiền mặt chỉ

còn 0,06- gần như mất khả năng thanh toán các khoản nợ tới hạn bằng tiền

mặt. Điều này cho thấy, dự trữ tiền mặt của công ty đang không đủ để đáp

ứng khả năng thanh tốn các khoản nợ tới hạn. Cơng ty cần phải có ngay các



biện pháp giải quyết triệt để để tăng khả năng thanh tốn nếu khơng sẽ rơi vào

tình trạng mất khả năng thanh tốn.

Như vậy, đối với tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công

ty đang gặp vấn đề lớn nhất là toàn bộ các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh

tốn của cơng ty đều giảm sút nghiêm trọng, điều này chứng tỏ khả năng

thanh tốn của cơng ty đang gặp khó khăn và cần cơng ty có các giải pháp

giải quyết triệt để vấn đề này.

b.Tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động

Để phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động, luận văn thực

hiện phân tích cơ cấu vốn lưu động qua bảng sau:

Bảng 2.6: Cơ cấu vốn lưu động của công ty năm 2013-2015

Đơn vị: Triệu đồng

So sánh

2014/2013

2015/2014

Chên

Chênh

Chỉ tiêu



2013



2014



2015



h lệch Tỷ lệ

(triệu



(%)



đồng)

Tiền và các

khoản tương



2.855



đương tiền

Các khoản



2.503



phải thu



26.067



Hàng tồn kho

Vốn lưu động



15.669



3.758



352



30.861 38.775



4.795



16.450 42.992



781



50.167 85.526



5.928



lệch



Tỷ lệ



(triệu



(%)



đồng)

14,0

6

18,3

9

4,99

13,4



903



31,64



7.914



25,64



26.542



35.359

44.239

0

Nguồn: Báo cáo tài chính cơng ty năm 2013-2015



161,3

5

70,48



Từ bảng số liệu 2.6 ta thấy, vốn lưu động của công ty đang trên đà tăng

trưởng rất lớn khi năm 2013, vốn lưu động của công ty mới chỉ đạt 44.239

triệu đồng nhưng sang tới năm 2015, vốn lưu động của công ty đã tăng lên tới

mức 85.526 triệu đồng (tương đương với 104,4%). Vốn lưu động của công ty

tăng chủ yếu là do các khoản phải thu và hàng tồn kho tăng rất mạnh. Năm

2013, hàng tồn kho của công ty đạt 15.669 triệu đồng. Sang năm 2014, hàng

tồn kho chỉ tăng nhẹ lên 16.450 triệu đồng. Chỉ khi tới năm 2015, hàng tồn

kho của công ty tăng mạnh khi đạt tới 42,992 triệu đồng (tăng 182,63% so với

năm 2013, tăng 161,35% so với năm 2014, chiếm tỷ trọng hơn 50% so với

vốn lưu động). Việc duy trì một lượng vốn về hàng tồn kho thích hợp sẽ mang

lại cho cơng ty thuận lợi trong hoạt động kinnh doanh như: Tránh được việc

phải trả giá cao hơn cho việc đặt hàng nhiều lần với số lượng nhỏ và những

rủi ro trong việc chậm trễ hoặc ngừng trệ sản xuất do thiếu vật tư hay những

thiệt hại do không đáp ứng đươc các đơn hàng của khách hàng.

Các khoản phải thu là tiền chưa thu và bị các đơn vị khác chiếm dụng.

Nhiệm vụ của nhà quản trị là làm sao giảm được các khoản phải thu. Năm

2013, các khoản phải thu của công ty đạt 26.067 triệu đồng chiếm tỷ trọng

36,35% trong vốn lưu động. Các khoản phải thu của công ty ngày càng tăng

cả về số lượng và cả tỷ trọng trong vốn lưu động của công ty. Năm 2015, các

khoản phải thu của công ty đạt 38.775 triệu đồng (tăng 57,46% so với năm

2013 và chiếm tỷ trọng là 45.338% trong vốn lưu động). Trong các khoản

phải thu, hạng mục phải thu khách hàng có mức tăng đột biến từ năm 2014

đến năm 2015, cho dù phải thu khách hàng vẫn có xu hướng tăng đều từ năm

2013 đến năm 2014. Việc gia tăng khoản phải thu từ khách hàng kéo theo việc

gia tăng các khoản chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả lãi tiền

vay để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thiếu do vốn của doanh nghiệp bị khách

hàng chiếm dụng. Tăng khoản phải thu làm tăng rủi ro đối với doanh nghiệp



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

×