1. Trang chủ >
  2. Cao đẳng - Đại học >
  3. Chuyên ngành kinh tế >

SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CHẾ BIẾN LÂM SẢN THÀNH CÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.59 KB, 123 trang )


II/ Chỉ tiêu phấn đấu:

1/ Từ năm 2015 đến năm 2020:

* Đến năm 2015:

- Doanh thu đạt 200 tỷ VND.

- Kim ngạch xuất nhập khẩu: 12 triệu USD.

- Kim ngạch xuất khẩu: 9 triệu USD.

- Thu nhập thực tế người lao động: tăng 30% so năm 2013.

- Lợi nhuận (sau thuế): 11 tỷ VND trở lên.

* Từ Năm 2016, 2017, 2018, 2019 và 2020, các chỉ tiêu doanh thu, kim

ngạch xuất nhập khẩu, lợi nhuận tăng 3-5%so năm trước liền kề; các chỉ tiêu

khác ổn định.

2/ Đến năm 2025:

- Doanh thu đạt: 300 tỷ VND.

- Kim ngạch xuất nhập khẩu: 15 triệu USD.

- Kim ngạch xuất khẩu: 12 triệu USD.

- Là doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán.

- Lợi nhuận (sau thuế): 14 tỷ VND trở lên.

- Thu nhập thực tế.

- Người lao động: tăng 50% trở lên so với 2015.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU

QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY

3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, việc bảo toàn vốn kinh

doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là yêu cầu sống còn đối

với mỗi doanh nghiệp. Tổ chức tốt việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh

giúp cho doanh nghiệp với số vốn hiện có, có thể tăng được khối lượng sản

phẩm sản xuất, tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh, hạ được giá thành

sản phẩm, góp phần tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.



Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, doanh

nghiệp cần căn cứ vào điều kiện tình hình kinh doanh cụ thể để đề ra các biện

pháp thích ứng quản lý từng thành phần vốn kinh doanh. Một số biện pháp để

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh như sau:

3.2.1.1. Lựa chọn và áp dụng hợp lý các nguồn vốn

Như chúng ta đã biết, bất cứ một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền

kinh tế thị trường đều muốn có nguồn vốn chủ động để sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp có hiệu quả mà khơng cần phải lo đến việc trả nợ. Một

doanh nghiệp đang và sẽ đứng vững trong tương lai là một doanh nghiệp có

cơ cấu và nguồn vốn hợp lý. Xuất phát từ điều này mà việc huy động vốn và

sử dụng vốn một cách chủ động và linh hoạt góp phần tạo ra cơ cấu vốn và

nguồn vốn hợp lý, từ đó mà nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh

doanh của tồn doanh nghiệp.

Thực tế cơng tác huy động và sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong

những năm qua là chưa tốt. Biểu biện là tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh

chậm, vốn cố định đang dần chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, lớn

hơn rất nhiều so với vốn lưu động. Mặt khác, trong tổng số vốn lưu động thì

giá trị các khoản phải thu là hàng tồn kho lại chiếm tỷ trọng lớn, đồng thời

đấy cũng là bộ phận vốn không tham gia luân chuyển trong kỳ nên là bộ phận

vốn bị ứ đọng của công ty, chính vì vậy cơng ty khơng thể sử dụng khoản vốn

này trong kỳ. Với cơ cấu vốn chủ sở hữu lớn hơn rất nhiều so với vốn vay đã

làm cho việc sử dụng vốn kinh doanh chưa thực sự có hiệu quả. Chính vì vậy,

cơng ty nên có một cơ cấu vốn hợp lý để tránh tình trạng mất lành mạnh về

tài chính. Muốn vậy, cơng ty cần chú ý đến các vấn đề sau:

- Xác định chính xác nhu cầu vốn thường xuyên cần thiết tối thiểu cho

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để từ đó có biện pháp tổ chức, huy

động vốn hợp lý. Việc huy động này cần phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp



thời cho hoạt động của công ty, tránh tình trạng thiếu vốn hoặc thừa vốn gây

lãng phí vốn, đồng thời phải đảm bảo chi phí sử dụng vốn bình quân hợp lý

- Xây dựng kế hoạch huy động vốn, lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp.

Điều này xuất phát từ lý do: mỗi nguồn vốn có chi phí sử dụng là khác nhau,

do vậy công ty cần cân nhắc tính tốn kỹ giữa hiệu quả sử dụng nguồn tài trợ

với chi phí sử dụng của nguồn đó, từ đó xây dựng một cơ cấu nguồn tài trợ

hợp lý.

- Khi có nguồn tài trợ, cơng ty cần chủ động lập kế hoạch về phân phối

và sử dụng hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất. Đặc biệt cần chú ý tới việc quay

vòng vốn kinh doanh, tăng tốc độ luân chuyển vốn, không để vốn tồn dư, ứ

đọng nhiều.

3.2.1.2. Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm

Hiệu quả sử dụng vốn trước hết quy định bởi doanh nghiệp tạo ra được

sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm tức là khẳng định được khả năng sản xuất của

mình. Do vậy các doanh nghiệp phải luôn chú trọng của mục tiêu sản xuất cụ

thể là sản xuất cái gì? số lượng bao nhiêu? giá cả như thế nào? để nhằm huy

động được các nguồn lực vào hoạt động nào có được nhiều thu nhập và lợi

nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, quy mơ và tính chất kinh doanh không

phải là do chủ quản doanh nghiệp quyết định mà một phần là do thị trường

quyết định.

Vì vậy, vấn đề đặt ra có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu

quả sử dụng vốn là phải lựa chọn đúng phương án kinh doanh, phương án sản

xuất, các phương án này phải dựa trên cơ sở tiếp cận thị trường, xuất phát từ

nhu cầu thị trường. Có như vậy sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mới

tiêu thụ được, doanh nghiệp mới có điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ chế biến lâm sản Thành Công

định kỳ hàng tháng cần phải lập các phương án kinh doanh, phương án sản



phẩm cho từng khách hàng, cho từng loại sản phẩm với các chính sách linh

hoạt áp dụng khác nhau cho từng thời kỳ. Từ đó, cơng ty cần vạch ra chiến

lược kinh doanh lâu dài để có thể thực hiện đồng nhất các mục tiêu ngắn hạn

và dài hạn.

3.2.1.3. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh

Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng nhằm đạt

hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là bảo

đảm cho hoạt động thông suốt, đều đặn nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản

xuất, tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo sự ăn khớp giữa các bộ phận sản xuất

kinh doanh nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ tốt.

Tất cả các q trình sản xuất kinh doanh của cơng ty đều cần phải được

lập kế hoạch, dự trù các phương án triển khai và dự phòng. Bên cạnh đó, khi

thực hiện cần cập nhật các kết quả định kỳ vào để các nhà quản lý có cái nhìn

trực quan nhất về tình hình sản xuất kinh doanh như thế nào để có thể có các

quyết định kịp thời.

3.2.1.4. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất

kinh doanh

Trong sự cạnh tranh khốc liệt sống còn của nền kinh tế thị trường thì sự

đổi mới máy móc thiết bị, ứng dụng của khoa học kỹ thuật vào sản xuất là rất

quan trọng. Việc áp dụng công nghệ kỹ thuật mới vào cho phép tạo ra những

sản phẩm chất lượng tốt giá thành hạ. Khi áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới doanh

nghiệp rút ngắn được chu kỳ sản xuất, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc vật

liệu thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm được chi phí vật tư,

hạ giá thành sản phẩm.

Ngồi các trang thiết bị đã được công ty đầu tư cho hoạt động sản xuất

hiện giờ, công ty cần phải đầu tư thêm các trang thiết bị tiên tiến cho dây

chuyền sản xuất và trộn than để có thể có được tỷ lệ than chuẩn xác nhất theo

yêu cầu của khách hàng, từ đó làm tăng chất lượng than mà công ty cung cấp.



Không những chỉ đầu tư vào các trang thiết bị trực tiếp sản xuất trong

dây chuyền sản xuất đồ gỗ và than tại công ty. Công ty cần phải trang bị, nâng

cấp toàn bộ hệ thống máy tính và phần mềm đối với nhân viên văn phòng.

Với trang thiết bị được trang bị mới, nhân viên văn phòng – bộ phận hỗ trợ

điều hành cơng ty cho Giám đốc sẽ có các kết quả làm việc tốt hơn so với bây

giờ.

3.2.1.5. Tổ chức tốt công tác kế tốn và phân tích hoạt động kinh tế

Qua số liệu kế tốn đặc biệt là các báo cáo tài chính kế toán như bảng

tổng kết tài sản và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh doanh

nghiệp thường xuyên nắm được số liệu vốn hiện có cả về mặt giá trị và hiện

vật ,nguồn hình thành và các biến động tăng giảm vốn trong kỳ, tình hình và

khả năng thanh tốn...Nhờ dó doanh nghiệp đề ra các giải pháp đúng đắn để

kịp thời xử lý các vấn đề tài chính nhằm đảm bảo cho q trình sản xuất kinh

doanh diễn ra đều đặn nhịp nhàng.

Tất cả các nghiệp vụ kế tốn của cơng ty cần phải tn thủ đúng theo

pháp luật, bên cạnh đó, các cán bộ kế tốn của cơng ty cần cập nhật đầy đủ tất

cả các văn bản pháp luật mới được ban hành về chế độ kế tốn để có thể thực

hiện tốt cơng tác kế tốn được giao.

Cơng ty cần cử một số cán bộ chủ chốt để đi học các khóa đào tạo

nâng cao về kế toán doanh nghiệp để phục vụ cho cơng tác kế tốn ngày một

chun sâu hơn của công ty.

3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

3.2.2.1. Quản lý hàng tồn kho chính xác và hiệu quả

Qua các phân tích trên có thể thấy hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ

trọng rất lớn trong vốn lưu động, và đang có xu hướng ngày càng gia tăng.

Thành phần chiếm tỷ trọng lớn trong hàng tồn kho của công ty là Thành phẩm

và Nguyên vật liệu.



Để đảm bảo cho nguyên vật liệu của Công ty được sử dụng tiết kiệm hợp

lý trước hết Công ty cần xây dựng được mức tiêu hao nguyên vật liệu và giảm

được định mức này mà không làm thay đổi chất lượng sản phẩm. Đồng thời

tuỳ theo kế hoạch để dự trữ nguyên vật liệu sao cho vừa đảm bảo cho q

trình sản xuất kinh doanh vừa khơng gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.

Trên cơ sở số liệu nguyên vật liệu cần sử dụng Công ty nên tiến hành

triển khai tìm kiếm nguồn cung cấp ổn định, giá rẻ và khi gặp nguồn ngun

liệu thích hợp thì phải mua ngay không nên bỏ lỡ. Muốn vậy Công ty cần

thực hiện một số biện pháp sau:

- Đối với ngun liệu nhập ngoại Cơng ty cần có kế hoạch thu mua, dự

trữ hợp lý về số lượng, chất lượng, chủng loại... cần liên hệ với nhiều nguồn

cung cấp, tăng cường nghiên cứu, tìm kiếm tiếp cận thị trường đầu vào thông

qua các khách hàng của Công ty hay qua mạng Internet để tìm kiến nguồn

cung cấp thuận lợi hơn, thường xuyên hơn với giá cả phải chăng hơn.

- Tích cực tìm kiếm nguồn nguyên liệu trong nước để giảm chi phí vận

chuyển, thuế nhập khẩu ... qua đó giảm được giá vốn hàng bán và tăng lợi

nhuận cho Công ty, giảm lượng dự trữ nguyên vật liệu nhằm tránh ứ đọng vốn

và tiết kiệm chi phí bảo quản.

Đối với thành phẩm tồn kho Công ty nên thực hiện một số giải pháp sau:

- Hướng thứ nhất, Công ty cần nâng cao chất lượng và mẫu mã sản

phẩm tạo ấn tượng và uy tín tốt trên thị trường. Mặc dù hiện nay các Cơng ty

cố gắng tạo ra cho mình ưu thế cạnh tranh khác chứ không phải là chất lượng

sản phẩm, ví dụ như giá cả, phương thức phục vụ... Song chất lượng sản

phẩm vẫn là cốt yếu cho sự tồn tại lâu dài, bền vững. Chất lượng sản phẩm

của Cơng ty tốt sẽ là sợi dây vơ hình vững chắc nối kết khách hàng với sản

phẩm của Công ty. Để làm được điều này Công ty cần đầu tư máy móc thiết

bị, cải tiến cơng nghệ sản xuất, đồng thời Cơng ty cần tiếp tục tìm kiếm nguồn

ngun phụ liệu chất lượng cao và ổn định. Ngoài ra trong q trình sản xuất



bộ phận kiểm sốt chất lượng cần kiểm tra chặt chẽ hơn tất cả các công đoạn

sản xuất, đóng gói, bảo quản trước khi giao hàng cho khách.

- Hướng thứ hai, Công ty cần chú trọng tới việc nghiên cứu và mở rộng

thị trường trong nước và quốc tế. Thông qua các đại lý trong nước để tìm hiểu

nhu cầu, thị hiếu của khách hàng và biết được những ưu nhược điểm sản

phẩm của mình và của đối thủ cạnh tranh để từ đó có kế hoạch hành động phù

hợp. Hơn nữa Cơng ty cần tích cực tham gia các hội trợ triển lãm thương mại

trong nước và quốc tế để giới thiệu các sản phẩm của mình với bạn hàng nước

ngồi, để mở rộng quan hệ làm ăn.

- Hướng thứ ba, phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm: Để thực

hiện được điều này Công ty cần đầu tư vào việc mua sắm máy móc thiết bị để

rút ngắn thời gian sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, sắp xếp lao

động hợp lý tránh tình trạng dư thừa nhân lực hoặc thiếu gây khó khăn trong

cơng tác phân cơng lao động, bố trí các khâu sản xuất hợp lý hạn chế sự lãng

phí nguyên nhiên vật liệu.

- Hướng thứ tư, sử dụng có hiệu quả các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản

phẩm: Một trong những biện pháp hữu hiệu mà các doanh nghiệp hiện nay

vẫn sử dụng là quảng cáo. Thơng qua quảng cáo tun truyền khách hàng có

thể nắm được và hiểu rõ hơn về sản phẩm và hoạt động sản xuất kinh doanh

của Công ty. Đối với Công ty Cổ phần Thiết bị thương mại biện pháp quảng

cáo thông qua Catalogue là biện pháp phù hợp nhất. Catalogue nên in và trình

bầy đẹp giới thiệu những nét khái qt nhất về Cơng ty và giới thiệu chi tiết

có hình minh họa các loại sản phẩm kèm theo chú thích những điểm hấp dẫn

khách hàng tạo sự quan tâm và tin tưởng tới sản phẩm của Cơng ty.Ngồi ra

Cơng ty nên kết hợp với các phương pháp xúc tiến khác đem lại hiệu quả cao

cho công tác tiêu thụ sản phẩm góp phần làm giảm lượng hàng tồn kho và

nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.



3.2.2.2. Đẩy nhanh việc thu hồi công nợ, thúc đẩy hoạt động thanh toán

giữa các đối tác.

Trong hoạt động kinh doanh thường xuyên nảy sinh việc doanh nghiệp

xuất giao thành phẩm hàng hóa cho khách hàng và sau một thời gian nhất

định mới thu được tiền. Từ đó nảy sinh khoản phải thu từ khách hàng. Việc

tăng nợ phải thu do tăng tăng thêm lượng hàng hóa bán chịu sẽ kéo theo việc

tăng thêm một số khoản chi phí như: chi phí thu hồi nợ, chi phí quản lý nợ ...

Tăng nợ phải thu cũng đồng nghĩa với việc tăng rủi ro đối với doanh nghiệp.

Do vậy để đảm bảo sự ổn định, lành mạnh và tự chủ về mặt tài chính,

tránh bị tồn đọng vốn và bị chiếm dụng vốn, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển

của vốn lưu động, từ đó góp phần sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả, Cơng ty

cần có những biện pháp hữu hiệu, xiết chặt kỷ luật thanh toán nhằm hạn chế

tới mức tối đa tình trạng nợ quá hạn. Điều làm được điều đó nên chăng Cơng

ty cần có các biện pháp sau:

- Cơng ty cần tìm mọi cách thu hồi nợ càng sớm càng tốt, điều động

nhân viên trực tiếp đi thu hồi nợ, tăng chi phí cho việc đi thu hồi nợ, quản lý

các khoản thu được và tính tốn chi tiết các khoản khách hàng đang nợ.

- Trước khi cung cấp tín dụng thương mại cho khách hàng Công ty cần

cân nhắc kỹ càng. So sánh giữa lợi ích và chi phí từ khoản tín dụng đó trước

khi đi đến quyết định cuối cùng. Khi quyết định cung cấp tín dụng thương

mại thì trong hợp đồng cần quy định rõ thời hạn, hình thức thanh tốn và mức

phạt thanh toán chậm so với quy định trong hợp đồng.

- Sử dụng có hiệu quả các biện pháp thu hồi nhanh như triết khấu bán

hàng, giảm giá cho những khách hàng mua với số lượng lớn nhằm thúc đẩy

khách hàng thanh toán nhanh, hạn chế các khoản nợ dây dưa khó đòi. Để làm

được điều này, tỷ lệ chiết khấu Công ty đưa ra phải phù hợp, hấp dẫn khách

hàng thanh toán ngay vừa bù đắp được chi phí vốn và rủi ro mà Cơng ty có

thể gặp khi sử dụng chính sách tín dụng thương mại.



- Định kỳ công ty nên tổng kết, đánh giá công tác tiêu thụ, liệt kê những

khách hàng quen thuộc, khách hàng mua thường xuyên với khối lượng lớn,

khách hàng thanh toán sòng phỏng. Tổ chức hội nghị khách hàng nhằm thu

thập những ý kiến đóng góp của khách hàng, tạo điều kiện cho công tác bán

hàng, thu hồi tiền hàng ngày một tốt hơn.

Tóm lại, chính sách tín dụng của Cơng ty phải vừa lỏng lại vừa rất chặt

chẽ áp dụng linh hoạt cho từng khách hàng. Tính lỏng thể hiện qua việc áp

dụng tỷ lệ chiết khấu, giảm giá thoả đáng đối với những khách hàng thanh

toán ngay hay mua với số lượng lớn. Tính chặt chẽ thể hiện qua việc quy định

phạt hợp đồng rất nặng đối với khách hàng vi phạm thời hạn thanh tốn. Bằng

chính sách tín dụng đó cơng ty khơng những nhanh chóng thu hồi tiền hàng

mà còn tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ, mở rộng thị trường tiêu thụ

và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho Công ty.

3.2.2.3. Tăng cường công tác quản lý vốn trong khâu sản xuất

Những đặc điểm rất phức tạp của hoạt động chế biến lâm sản đã gây rất

nhiều khó khăn cho Cơng ty cổ phần thương mại và dịch vụ chế biến lâm sản

Thành Cơng trong việc quản lý vốn lưu động nói chung cũng như giá trị sản

phẩm dở dang nói riêng. Những khó khăn có thể kể đến đối với cơng ty là:

Công ty phải tạm ngừng sản xuất do phải phía khách hàng thay đổi u

cầu về sản phẩm. Thơng thường, thiết kế sản phẩm được khách hàng gửi cho

công ty, nhưng trong một số trường hợp công ty cũng tự thiết kế sản phẩm

giúp khách hàng. Việc tạm dừng sản xuất để chờ thiết kế không những xảy ra

với những đơn hàng vừa thiết kế vừa sản xuất mà ngay cả những đơn hàng có

quy mơ lớn, đã có sự chuẩn bị kỹ càng nhưng nhiều khi phải sửa đổi cho phù

hợp với các tình huống thực tế phát sinh hay những thay đổi trong quy mô

đầu tư. Những lúc như vậy, công ty phải dừng sản xuất và chờ thiết kế mới

hàng tuần, máy móc thiết bị phải nằm chờ, làm kéo dài thời gian thi công,

tăng thêm chi phí.



Để có thể khắc phục phần nào thiệt hại trong những trường hợp này,

trước khi thi công công ty cần yêu cầu khách hàng chốt lại yêu cầu sản phẩm

thật kỹ lưỡng. Đồng thời, công ty cần đưa ra những điều khoản cam kết cụ thể

về trách nhiệm vật chất đối với việc làm chậm tiến độ sản xuất, lấy đó làm

căn cứ yêu cầu khách hàng có trách nhiệm bồi thường đối với những tổn thất

do ngừng sản xuất gây ra.

Tương tự, đối với những đơn hàng sản xuất theo tiến độ cấp vốn của

khách hàng, Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ chế biến lâm sản Thành

Cơng nên có sự thoả thuận về trách nhiệm vật chất của khách hàng về những

tổn thất mà công ty phải chịu khi ngừng sản xuất do thiếu vốn. Công ty cần

đưa vào hợp đồng những cam kết cụ thể về phương hướng giải quyết, mức

bồi thường ... Tuỳ trường hợp, cơng ty có thể huy động nguồn vốn từ các

nguồn khác hỗ trợ để đảm bảo sản xuất được diễn ra liên tục, tuy nhiên, cần

ràng buộc chủ đầu tư để họ có trách nhiệm thanh tốn những chi phí phát sinh

do lỗi từ phía họ. Trong thực tế ngành chế biến lâm sản hiện nay, đây là một

đòi hỏi rất khó thực hiện nhưng khi thị trường này đã đi vào trật tự, có sự bình

đẳng giữa các bên thì cơng ty có thể tham khảo giải pháp này để nâng cao tốc

độ luân chuyển của vốn lưu động trong khâu sản xuất, giảm giá trị sản xuất

kinh doanh dở dang.

3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định

3.2.3.1. Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao thích hợp

Như đã phân tích, tài sản cố định trong quá trình sử dụng sẽ bị hao mòn

dần cho đến khi hết thời hạn sử dụng. Phần giá trị hao mòn của tài sản cố định

được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ở các doanh

nghiệp có giá trị tài sản cố định cao thì chi phí khâu hao tài sản cố định chiếm

tỷ khơng nhỏ trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Hơn nữa, phần giá trị hao

mòn được tích lũy trong quỹ khấu hao của doanh nghiệp để sẵn sàng thay thế

tài sản cố định cũ khi đã hết thời hạn sử dụng. Vì vậy, việc tính tốn đúng và



đủ mức khấu hao tài sản cố định có vai trò quan trọng trong việc nâng cao

hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với công ty cổ

phần thương mại và dịch vụ chế biến lâm sản Thành cơng, việc tính tốn và

sử dụng quỹ khấu hao hợp lý đang là một yêu cầu và điều kiện quan trọng để

cải thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung cũng như hiệu quả sử

vốn cố định của cơng ty nói riêng.

Trong cơng tác khấu hao tài sản cố định, hiện công ty cổ phần thương

mại và dịch vụ chế biến lâm sản Thành Công áp dụng phương pháp khấu hao

đường thẳng đối với tất cả tài sản cố định. Có nghĩa là cơng ty ấn định thời

gian sử dụng cho mỗi tài cố định từ đó xác định mức khấu hao hàng năm theo

nguyên giá và thời gian sử dụng đó. Việc xác định thời hạn sử dụng của tài

sản cố định chủ yếu dựa trên các thông số kỹ thuật cũng như định mức của

ngành sản xuất kinh doanh lâm sản mà chưa quan tâm tới mức độ và cường

độ sử dụng tài sản cố định tại công ty. Phương pháp khấu hao này có ưu điểm

là việc tính tốn mức khấu hao hàng năm, hàng tháng, hàng quý khá đơn giản,

chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ổn định không bị đột biến.

Nhưng với mức trích khấu hao đều như vậy đã không phản ánh được mức độ

sử dụng của tài sản cố định, do đó thời điểm kết thúc trích khấu hao tài sản cố

định khơng trùng với thời điểm tài sản cố định bị hao mòn hết tính năng và

công suất. Một số tài sản cố định do có cường độ sử dụng cao nên nhanh

hỏng, chúng hết giá trị sử dụng trong khi vẫn được trích khấu hao, hoặc có

một số tài sản cố định dùng ít nên có thể kéo dài được thời gian sử dụng nên

trong khi chúng vẫn còn giá trị sử dụng thì đã trích khấu hao xong. Trích khấu

hao khơng chính xác như vậy khiến cho chi phí sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp không phản ánh đúng thực trạng sử dụng tài sản cố định tại

doanh nghiệp. Hơn nữa tính tốn khơng chính xác thời gian sử dụng tài sản cố

định khiến mức tích lũy khấu hao (quỹ khấu hao tài sản cố định) có thể khơng

đủ để thay thế tài sản cố định cũ khi chúng hết hạn sử dụng thực sự.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

×