Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.47 MB, 113 trang )
ngoại tâm thu thất
Nguyên nhân:
NTT thất rất thờng hay xẩy ra khi không có bệnh tim
thực thể
Tần suất gia tăng theo tuổi, tăng số dạng NTT và xuất
hiện các dạng phức tạp (nhịp đôi, nhịp ba)
Có thể đi kèm với tình trạng nhiễm khuẩn, viêm, TMCB
cơ tim, ngộ độc thuốc, tăng quá mức catecholamine, rối
loạn điện giải, hay dùng quá nhiều thuốc lá, rợu, caffe
ngoại tâm thu thất
Nguyên nhân:
Do các bất thờng điện giải - toan kiềm:
Toan chuyển hoá
Giảm oxy máu
Tăng hay giảm kali máu
Giảm magiê máu, giảm canxi máu
Nhiều ng/nh tim có thể gây NTT thất:
Bệnh mạch vành (NMCT cấp)
Bệnh cơ tim
Bệnh van tim
BN bị xa van hai lá
ngoại tâm thu thất
Nguyên nhân:
Do thuốc:
Ngộ độc digitalis (nhất là khi có hạ kali máu)
Theophyllin
Thuốc điều trị tâm thần, thuốc chống trầm cả 3vòng
Thuốc điều trị loạn nhịp (Flecainide, Sotalol, Quinidine)
BN đang điều trị bằng thuốc giống giao cảm: adrenalin,
noradrenalin và isuprel
Do dùng cocaine, ephedrine hay pseudoephedrine
BN gây mê bằng cyclopropane
ngoại tâm thu thất
Triệu chứng LS: BN có thể vô triệu chứng hay có cảm giác có các nhát
tim bóp bỏ nhịp. Tiên lợng phụ thuộc vào tần suất xẩy ra, số các hình
thái NTT và xuất hiện các dạng phức tạp
ĐTĐ: phức bộ QRS xẩy ra sớm với hình dạng quái dị, một cách điển hình
nó có thời gian > 120 ms, với sóng T có biên độ lớn hơn bình thờng và bị
đảo chiều so với phức bộ QRS
ngoại tâm thu thất
Điều trị:
Không có TCLS: NTT thất không cần phải điều trị.
Khi BN có triệu chứng, điều trị phải nhằm vào điều chỉnh bất
thờng ng/nh. Các thuốc chống loạn nhịp đặc hiệu hữu hiệu
trong ức chế NTT thất, song các tác dụng phụ (nh gia tăng
LN, tác dụng gây LN tiềm tàng, chết) hạn chế việc sử
dụng rộng ri thuốc.
ngoại tâm thu thất
Điều trị:
Dùng digitalis có thể xoá đợc NTT thất do suy tim xung
huyết ở BN trớc đó không đợc điều trị hay điều trị cha thật
thoả đáng bằng digitalis
Trong bối cảnh TMCB cơ tim cấp hay NMCT cấp: lidocain
TM (1 - 4 mg/ph với bolus ban đầu 1 mg/kg và 0,5 mg/kg 10
phút sau đó) có thể ức chế NTT thất, song các tác dụng độc
(nh tăng nguy cơ vô tâm thu và các tác dụng trên TKTW) d
ờng nh vợt hơn lợi ích có thể thấy của thuốc trong nhiều tr
ờng hợp
ngoại tâm thu thất : đặc điểm
đtđ
:
Dạng sóng nhĩ
TS, nhịp và hình dạng phụ thuộc vào cơ chế nhĩ (nhịp xoang
hay nhịp ngoại vị trên thất)
Trong nhịp xoang, đôi khi xung động NTT thất có thể đợc
dẫn truyền ngợc tới nhĩ và gây nên một sóng P sớm và đảo
chiều đi theo phức bộ QRS của NTT: NTT thất với dẫn
truyền ngợc lên nhĩ
NTT thất đợc dẫn truyền ng
ợc lên nhĩ
ngoại tâm thu thất : đặc điểm
đtđ
:
Dạng sóng thất
Các phức bộ QRS kì dị, dn rộng và xẩy ra sớm: trờng hợp điển
hình nó có thời gian > 120 ms, với sóng T có biên độ lớn hơn
bình thờng và bị đảo chiều so với phức bộ QRS