Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.47 MB, 113 trang )
ngoại tâm thu thất : đặc điểm
đtđ
:
Dạng sóng thất
Các phức bộ QRS kì dị, dn rộng và xẩy ra sớm: trờng hợp điển
hình nó có thời gian > 120 ms, với sóng T có biên độ lớn hơn
bình thờng và bị đảo chiều so với phức bộ QRS
ngoại tâm thu thất : đặc điểm
đtđ
Dạng sóng thất:
NTT thất phải: Dạng QRS
giống block nhánh trái: dạng
sóng âm u thế ở chuyển đạo
V1: không có hay chỉ có r nhỏ
và tiếp theo bằng sóng S rộng
và sâu
NTT thất trái: Dạng QRS
giống block nhánh phải: dạng
sóng dơng u thế và thờng có
dạng M ở V1 (M-shaped)
Nguồn gốc thất của NTT đợc phát
hiện tốt nhất ở V1
ngoại tâm thu thất : đặc điểm
đtđ
NTT thất phải với hình dạng giống với block nhánh trái
NTT thất trái với hình dạng giống với block nhánh phải
ngoại tâm thu thất : đặc điểm
đtđ
Dạng sóng thất:
Phân biệt giữa NTT thất phải hay trái có ý nghĩa LS:
NTT thất trái thờng gặp ở ngời bị bệnh tim thực thể, trái lại
NTT thất phải thờng gặp ở ngời không bị bệnh tim
NTT thất trái dễ có khuynh hớng thúc đẩy tình trạng nhịp
nhanh thất và/ hoặc rung thất hơn NTT thất phải trong bối
cảnh NMCT cấp
ngoại tâm thu thất : đặc điểm
đtđ
Dạng sóng thất:
Phức bộ QRS của NTT thất có dạng dn rộng và kì quái do xung
ngoại vị truyền đến thất phát sinh ra NTT, sau đó truyền tới thất đối
diện một cách chậm trễ
Mặc dù NTT thất có thể xẩy ra ở quả tim bình thờng, song nếu phức
bộ QRS quá rộng ( > 0,16s ) đợc coi nh bằng chứng có bệnh tim
thực thể
Đôi khi NTT thất có dạng QRS trong giới hạn bình thờng: Ghi điện đồ
bó His cho biết dạng này có thể xẩy ra khi ổ tạo nhịp nằm ở một trong
các bó dẫn truyền trong thất
ngoại tâm thu thất : đặc điểm
đtđ
Dạng sóng thất: QRS của NTT thất có thể chỉ hẹp ở một chuyển
đạo do một phần của phức bộ này là đẳng điện; khi ghi các
chuyển đạo khác thì phức bộ này sẽ không còn trong giới hạn
bình thờng nữa mà dãn rộng
Các NTT có khoảng ghép hằng định
ở D2, V2 và V5 hình dạng của nó rất
khác biệt so với nhát bóp xoang;
Tuy nhiên ở D1, NTT có hình dạng
không quá dãn rộng và gần giống
với nhát bóp nguồn gốc xoang
ngoại tâm thu thất : đặc điểm
đtđ
Dạng sóng thất:
Khi có 2 NTT thất xẩy ra ở cùng một đờng ghi:
Hình dạng giống hệt nhau: NTT thất 1 ổ (Unifocal VPCs)
Hình dạng thay đổi: NTT thất đa ổ (Multifocal VPCs)
ngoại tâm thu thất : đặc điểm
đtđ
Khoảng ghép:
1. Hằng định: NTT thất 1 ổ (Unifocal VPCs)
2. Biến đổi:
NTT đa ổ (Multifocal VPCs)
Chùm NTT thất (Parasystole)
NTT thất đa ổ
ngoại tâm thu thất : đặc điểm
đtđ
Khoảng ghép:
3. Rất ngắn: (vulnerable zone) Malignant VPC (R on T)
Phức bộ QRS trùng vào sóng T của nhát bóp trớc (R/T) dễ
phát động rung thất: NTT thất ác tính
4. Dài: End-diastolic VPC
NTT thất thờng xuất hiện ngay sau sóng P xoang, trớc khi
xẩy ra phức bộ QRS bình thờng. Khi xung của NTT thất chỉ
hoạt hoá đợc một phần thất trong khi xung xoang bình thờng
hoạt hoá nốt phần còn lại tạo ra nhát bóp trộn (fusion) với
hình dạng trung gian giữa NTT thất và phức bộ QRS bt
ngoại tâm thu thất : đặc điểm
đtđ
Khoảng ghép:
R on T
Fusion beat
ngoại tâm thu thất : đặc điểm
đtđ
Thời gian nghỉ sau NTT:
NTT
1. Thờng là nghỉ bù hoàn toàn
Do nó không làm biến đổi tình trạng đều của nhịp xoang
2. Hiếm gặp nghỉ bù không hoàn toàn
Khi đợc dẫn truyền ngợc lên nhĩ, xung NTT thất sẽ phá huỷ
xung tạo nhịp của nút xoang
3. Đôi khi không có nghỉ bù: NTT thất xen kẽ (interpolated VPC)
Hay gặp khi NTT có khoảng ghép ngắn xẩy ra ở một nhịp
chậm xoang