1. Trang chủ >
  2. Thể loại khác >
  3. Tài liệu khác >

3 Lựa chọn các bài tập thực nghiệm khi dạy học chương: Kim loại Kiềm- Kiềm Thổ - Nhôm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.8 KB, 64 trang )


Các bài tập thực nghiệm hoá học ở trường phổ thông dù là ở dạng nào

cũng đều nhằm giúp học sinh tiếp thu tốt nội dung bài học và nắm vững hệ

thống các kiến thức hoá học cần thiết của chương trình PTTH. Vì vậy các bài

tập thực nghiệm phải gắn với nội dung của các bài giảng cụ thể ở phổ thông .

Mặt khác để việc tiếp thu kiến thức của học sinh có hiệu quả, khơng thể dạy

bài tập thực nghiệm một cách tràn lan mà phải có trọng tâm, trọng điểm. Khi

lựa chọn các bài tập thực nghiệm để đưa vào bài giảng, tốt nhất nên chọn các

bài tập thực nghiệm giúp học sinh tiếp thu các kiến thức lõi, trọng tâm. Số

lượng bài tập thực nghiệm trong một bài cũng khơng nên q nhiều, có thể

chọn những bài mang nội dung thực nghiệm hợp lý.

3. Bài tập thực nghiệm phải trực quan, hiện tượng rõ ràng, có tính

thuyết phục.

Sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy học chính là một hình thức dạy

học theo phương pháp trực quan. Vì vậy thí nghiệm phải dễ quan sát, hiện

tượng rõ ràng, có tính thuyết phục. Chúng ta phải lựa chọn các phản ứng, các

q trình hố học có kèm theo hiện tượng quan sát được dễ dàng bằng mắt

thường. Đó là các phản ứng:

- Có sự biến đổi màu sắc

- Có tạo chất kết tủa, chất khí bay lên khỏi dung dịch

- Có sự tỏa nhiệt hay thu nhiệt

- Có hiện tượng cháy, nổ, phát quang…

4. Bài tập thực nghiệm phải hấp dẫn, kích thích hứng thú với người dạy và

người học.

Một trong những nguyên nhân chính làm cho sinh viên khơng thích các

buổi thực hành là do thí nghiệm khơng hấp dẫn, khơng gây được ham muốn

hành động. Nó cũng chính là ngun nhân mà các thí nghiệm thực hành được

nghiên cứu kỹ ở đại học bị xếp xó một chỗ khi sinh viên trở thành giáo viên

phổ thông.

30



Như vậy bài tập thực nghiệm không những chỉ cần đem lại hứng thú cho học

sinh mà còn phải mang lại hứng thú cho cả người làm thí nghiệm. Thơng

thường thì những thí nghiệm làm cho học sinh hứng thú cũng sẽ dễ gây cho

giáo viên hứng thú. Khi nhìn học sinh của mình chăm chú dõi theo các hiện

tượng phản ứng xảy ra, thấy các em hoan hỉ cũng đủ làm cho giáo viên vui rồi.

Để xoá dạy chay, một trong những giải pháp quan trọng là phải đưa các thí

nghiệm hấp dẫn vào bài giảng mà trước hết là đưa vào các giờ thí nghiệm thực

hành.

5. Bài tập thực nghiêm ứng với các thí nghiệm dễ kiếm hoá chất, đơn

giản, dễ làm.

Phải cho sinh viên tập sử dụng, làm quen với các dụng cụ càng đơn

giản, mộc mạc càng tốt. Hố chất dùng cho thí nghiệm càng dễ kiếm càng tốt.

Có như vậy thì các em mới có cơ hội làm được nhiều thí nghiệm phổ thơng.

Chẳng hạn, nếu như cho học sinh làm thí nghiệm điện phân dung dịch muối ăn

bằng máy chỉnh lưu dòng điện một chiều thì ở trường phổ thơng thí nghiệm

này sẽ bị bỏ ngay lập tức. Nhưng nếu dùng nguồn điện bằng 3 pin 1,5 von đơn

giản thì các em học sinh phổ thơng cũng sẽ có nhiều cơ hội lặp lại thí nghiệm

đó.

6. Việc lựa chọn các bài tập thực nghiệm không được mất quá nhiều

thời gian, làm ảnh hưởng đến tiến trình bài giảng.

Vì thời gian dành cho một tiết lên lớp ở PTTH rất ngắn (chỉ có 45 phút)

lại có quá nhiều nhiệm vụ mà người giáo viên phải thực hiện nên các bai tập

thực nghiệm trên lớp phải nhanh, gọn, không làm mất nhiều giờ dạy. Một số

thí nghiệm xảy ra chậm, giáo viên phải cho học sinh trả lời câu hỏi hay giảng

sang nội dung khác trong thời gian chờ đợi. Nói chung khơng nên lạm dụng

những thí nghiệm này vì dễ ảnh hưởng đến sự liên tục của tiến trình bài giảng.

7. Số lượng bài tập thực nghiệm trong một buổi học cần hợp lý, khơng

nên nhiều q để học sinh có thời gian rèn các kỹ năng thực hành.

31



Thực hành không chỉ giúp học sinh thực hiện thuần thục các thao tác thí

nghiệm mà còn rèn luyện cho họ các kỹ năng thực hành cần thiết. Một điều

cũng cần lưu ý là: một phần đáng kể các bài tập thực nghiệm đóng vai trò rất

quan trọng trong thí nghiệm phục vụ cho chương trình THPT.

2.4 HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC NGHIỆM

A. Bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn

1. Nhận biết, lọc, tách các chất

Bài 1: Để phân biệt các dung dịch hoá chất riêng biệt: CuSO4, FeCl3,

Al2(SO4), K2CO3, (NH4)2S04, NH4NO3, người ta có thể dùng một trong những

hố chất nào sau đây:

A. dung dịch NaOH.



B. dung dịch Ba(OH)2.



C. Ba.



D. B và C đều đúng.



Bài 2: Có một mẫu boxit dùng để sản xuất nhơm, mẫu này có lẫn tạp chất là

Fe3O4 và SiO2. Hãy chọn trình tự tiến hànhnào trong các trình tự sau để điều

chế được nhôm tinh khiết.

A. Nghiền quặng thành bột, dung dịch HCl, lọc, dung dịch NaOH, khí CO2,

nung ở nhiệt độ cao, điện phân.

B. Nghiền quặng thành bột, nấu với dung dịch NaOH đặc, lọc, khí CO2, lọc,

nung ở nhiệt độ cao, điện phân.

C. Nghiền quặng thành bột, dung dịch HCl, lọc, dung dịch NaOH dư, lọc, khí

CO2 nung ở nhiệt độ cao, điện phân.

D. B và C đúng.

Bài 3: Hãy chọn trình tự tiến hành nào trong các trình tự sau để phân biệt 4

oxit riêng biệt sau: Na2O, Al2O3, Fe2O3 và MgO:

A. Dùng nước, dùng dung dịch NaOH, dùng dung dịch HCl, dùng dung

dịch NaOH.

B. Dùng nước, lọc, dùng dung dịch HCl, dùng dung dịch NaOH.

C. Dùng dung dịch HCl, dùng dung dịch Na2CO3.

32



D. Dùng dung dịch NaOH, dùng dung dịch HCl, dùng dung dịch Na2CO3

Bài 4: Cho dung dịch chứa các ion sau: K+, Ca2+, Mg2+, Pb2+, H+, Cl-. Muốn

tách được nhiều cation ra khỏi dung dịch mà không đưa ion lạ vào dung dịch,

ta có thể cho dung dịch tác dụng với chất nào trong các chất sau đây:

A. Dung dịch Ca2CO3 vừa đủ



B. Dung dịch K2SO4 vừa đủ



C. Dung dịch KOH vừa đủ



D. Dung dịch K2CO3 vừa đủ



Bài 5: Để phân biệt các dung dịch hoá chất riêng biệt NaCl, CaCl2, AlCl3

người ta có thể dung những hố chất nào trong những hoá chất nào sau đây:

A. Dùng NaOH dư và dung dịch AgNO3

B. Dùng NaOH dư và dung dịch Na2CO3

C. Dùng H2SO4 và dung dịch AgNO3

D. A và B đúng.

Bài 6: Để tách rời nhơm ra khỏi hỗn hợp có lẫn Cu, Ag, Fe ta có thể dùng

cách nào trong các cách sau:

A. Dùng dung dịch HNO3 loãng, NaOH dư, lọc, thổi CO2, nhiệt phân, điện

phân nóng chảy.

B. Dùng dung dịch NaOH, lọc, thổi CO2, nhiệt phân, điện phân nóng chảy.

C. Dùng dung dịch HCl, lọc, dung dịch NaOH dư, lọc, thổi CO2, nhiệt phân,

điện phân nóng chảy.

D. Tất cả đều đúng.

Bài 7: Để phân biệt các dung dịch hoá chất riêng biệt NaCl, FeCl3, NH4Cl,

(NH4)2CO3, AlCl3, ta có thể dùng kim loại nào trong các kim loại sau đây:

A. Kali



C. Rubiđi



B. Bari



D. Magie.



Bài 8: Có 3 kim loại Ba, Al, Ag. Nếu chỉ dùng duy nhất dung dịch H2SO4

lỗng thì có thể nhận biết được những kim loại nào trong các dãy kim loại sau:

A. Ba



B. Ba, Ag



C. Ba, Al, Ag



D. Không xác định.



33



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

×