Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.64 KB, 64 trang )
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Máy phát điện SDMO - Pháp
Loại Dx 3000
Loại CX 2500
Loại HX 6000
Loại LX 3000
Loại LX 4000
2. Máy phát điện BRUNO Italy
Loại 16.5 KVA
Loại 30 KVA
Loại 100 KVA
Loại 120KVA
Loại 180 KVA
Loại 200 KVA
Loại 250 KVA
3. Máy phát điện COELMO ý
Loại 250 KVA
4. Máy phát điện PARAMAC-Lifter - Italy
Loại 10 KVA
Loại 30 KVA
6. Máy phát điện DENYO Nhật
Loại 50 KVA
7.619.048
4.666.667
43.200.000
6.666.667
17.143.000
78.185.714
127.098.000
236.000.000
332.480.143
285.000.000
380.480.000
370.760.310
436.666.667
47.000.000
164.952.381
358.586.667
Xét về mức giá của các sản phẩm của công ty định giá là phù hợp. Các
loại máy phát điện hầu hết đều đợc nhập nguyên chiếc từ các hãng nổi tiếng
trên thế giới, do đó chất lợng của máy phát điện đều đợc đảm bảo và có giá trị
lâu dài. Tuỳ theo từng đơn vị kinh tế mà chọn cho mình loại MPĐ nào cho phù
hợp với đặc điểm ngành nghề của mình.
Ví dụ: Các khu Công nghiệp sử dụng điện xí nghiệp thì nên dùng loại
MPĐ Bruno là tốt nhất. Còn các ngành bu điện, ngân hàng thì nên dùng loại
máy phát điện SDMO, Coelmo, Denyo...
3. Phân tích hình thức tiêu thụ sản phẩm
Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của Công ty quyết định hình thức tiêu
thụ sản phẩm. Sản phẩm của công ty đợc tiêu thụ chủ yếu qua tiêu thụ qua hợp
đồng và đấu thầu cạnh tranh.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với khách hàng truyền thống là các hệ thống ngân hàng nông nghiệp &
phát triển nông thông Việt Nam, hệ thống kho bạc nhà nớc Việt Nam, hệ
thống bu điện, hệ thống ngân hàng công thơng Việt Nam, bộ quốc phòng, bộ
công an, việc mua bán chủ yếu là thông qua các hợp đồng. Công ty ký hợp
đồng nguyên tắc với các đơn vị này sau đó họ triển khai giao nhận và thanh
toán với công ty theo các điêù lệ đã ghi trong hợp đồng. Đây là hình thức tiêu
thụ phổ biến đối với khách hàng là những khách hàng truyền thống đợc công
ty áp dụng. Theo cách tiêu thụ này sẽ giảm bớt đợc mối quan hệ với khách
hàng nhỏ gây tốn kém chi phí, Công ty có điều kiện tập trung tạo mối quan hệ
tốt với hệ thống khách hàng trên.
Bên cạnh đó hàng năm Công ty thờng áp dụng hình thức tiêu thụ qua
đấu thầu cạnh tranh đã góp phần vào doanh thu tiêu thụ của công ty đặc biệt
thích hợp với thị trờng trong nớc. Do làm khá tốt công tác chào hàng, công ty
đã nhiều lần trúng thầu ở thị trờng ở khắp các tỉnh thành trong cả nớc mang lại
doanh thu lớn cho công ty.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở thị trờng trong nớc: Những năm đầu khi
mới thành lập Công ty, việc tìm kiếm thị trờng là tơng đối khó khăn đối với
một doanh nghiệp mới đợc thành lập, hơn nữa ngay từ khi ra đời Công ty đã
phải đối diện với những đối thủ cạnh tranh có tên tuổi tại Việt Nam nh: Công
ty Thiên Hoà An, Công ty cung ứng kỹ thuật ESCO... Nhng nhờ có sự chuẩn
bị tốt trong khâu cung ứng sản phẩm, Công ty luôn lấy chất lợng làm tiêu
chuẩn để giao dịch với khách hàng, cộng với chế độ dịch vụ chu đáo đợc áp
dụng trongkhâu tiêu thụ, Công ty đã tìm đợc thị trờng riêng cho mình, đứng
vững và ngày càng phát triển cho đến nay.
Xét về hình thức tiêu thụ, Công ty cung ứng sản phẩm cho khách hàng
thông thờng là thông qua hình thức đấu thầu cạnh tranh. Công ty tham gia dự
thầu cạnh tranh công khai với các hãng khác trong nớc về việc cung ứng sản
phẩm theo yêu cầu của bên mời thầu. Để đảm bảo cho việc dự thầu của Công
ty đợc chặt chẽ và có đảm bảo trong việc tham gia dự thầu thì Công ty thờng
phải thông qua một ngân hàng để ngân hàng này đứng ra phát hành phiếu bảo
lãnh dự thầu cho mình. Khi mở thầu, nếu thắng thầu thì Công ty tiến hành ký
kết hợp đồng kinh tế giữa Công ty và khách hàng đồng thời Công ty cũng làm
một phiếu bảo lãnh hợp đồng nhằm cam kết cho việc thực hiện hợp đồng của
Công ty. Khi lắp đặt máy móc thiết bị, Công ty còn phát hành một bảo lãnh
bảo hành trong đó ghi rõ thời gian bảo hành là bao lâu.
Nh vậy hình thức tiêu thụ sản phẩm của Công ty rất đảm bảo và có uy
tín trên thị trờng cạnh tranh hiện nay, tạo đợc lòng tin của khách hàng. Đó là
nền tảng và là cơ sở để Công ty có điều kiện mở rộng hơn nữa thị trờng của
mình.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4.
Phân tích phơng thức thanh toán
Phơng thức thanh toán là yếu tố quan trọng thúc đẩy TTSP, xây dựng đợc mối quan hệ tốt với khách hàng, sử dụng hợp lý nguồn vốn, tăng vòng quay
của vốn, phơng thức thanh toán đợc quy định trong điều khoản thanh toán của
hợp đồng tiêu thụ. Đây là vấn đề đợc công ty rất quan tâm trong những năm
gần đây. Hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức thanh toán chính trong
công tác TTSP đó là thanh toán ngay sau khi kết thúc hợp đồng và thanh toán
trả chậm. Đối với những hợp đồng kinh tế có giá trị lớn thì Công ty có thể áp
dụng việc thanh toán trả chậm và phân theo từng đợt hoặc căn cứ vào thời gian
ghi trong hợp đồng. Khách hàng có thể dùng tiền mặt, séc, ngân phiếu, ngoại
tệ mạnh,.. để thanh toán với công ty. thông thờng không quá một tháng khách
hàng phải thanh toán đầy đủ theo hợp đồng đã đợc ký kết trên cơ sở các quy
định đợc đặt ra. Trong trờng hợp thanh toán trả chậm công ty có tính đến % lãi
vay ngân hàng trong thời gian bán sản phẩm.
Đối với những khách hàng mua vật t, máy móc thiết bị với số lợng nhỏ,
giá trị kinh tế không nhiều thì khách hàng phải thanh toán ngay bằng tiền mặt
hoặc bằng ngoại tệ mạnh cho Công ty.
5. Phân tích các dịch vụ tiêu thụ
Dịch vụ tiêu thụ có ý nghĩa hết sức quan trọng thúc đẩy tiêu thụ. Các
doanh nghiệp trên thị trờng đều ra sức cạnh tranh nhau không chỉ về chất lợng
giá cả mà còn cạnh tranh nhau về sự hoàn hảo của dịch vụ. Sản phẩm của công
ty TNHH Am Việt đợc khách hàng tín nhiệm cũng chính là nhờ có dịch vụ
bảo hành sửa chữa miễn phí, thuận tiện cho khách hàng, làm cho khách hàng
yên tâm hơn khi mua sản phẩm của công ty. Phòng Kinh doanh có nhiệm vụ
tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, thu lợm thông tin về nhu cầu khách hàng
đồng thời đáp ứng dịch vụ bảo hành cho khách hàng khi cần. Sản phẩm Máy
phát điện luôn luôn có độ sai số không chính xác do quá trình vận chuyển hay
do điều kiện nhiệt độ, độ ẩm,.. Nắm rõ đặc tính này công ty đã quyết định bảo
hành miễn phí cho khách hàng nếu xét thấy việc sai hỏng thuộc phần trách
nhiệm của công ty. Còn nếu không thuộc trách nhiệm của công ty, công ty có
thể sửa chữa cho khách hàng nhng có chi phí.
Song song với dịch vụ bán hàng là dịch vụ vận chuyển. Đối với những
khách hàng của Công ty không kể ở xa hay gần, Công ty đều có trách nhiệm
vận chuyển và lắp đặt tại chỗ cho khách hàng, công ty có đội ngũ bốc dỡ và
vận chuyển đáp ứng nhu cầu bất cứ lúc nào. Vì khách hàng chính thờng là
khách hàng ít có kinh nghiệm trong việc lắp đặt máy móc thiết bị nên việc lắp
đặt thờng do đội ngũ cán bộ kỹ thuật của Công ty trực tiếp đến để bố trí nơi
lắp đặt cho khách hàng. Điều này đã tránh đợc sai và thuận lợi cho khách hàng
vì đội ngũ cán bộ kỹ thuật của Công ty có trình độ và tay nghề cao, đồng thời
hiểu đợc tính năng tác dụng của từng loại máy phát điện.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tóm lại dịch vụ tiêu thụ đợc công ty thực hiện rất tốt đáp ứng đợc nhu
cầu của khách hàng tạo sự yên tâm thoải mái cho khách hàng mua.
6. Phân tích các biện pháp hỗ trợ TTSP tại công ty am việt
Trong những năm qua mặc dù đã rất cố gắng trong công tác hỗ trợ tiêu
thụ đặc biệt là các biện pháp marketing nhằm thúc đẩy mạnh công tác tiêu thụ
sản phẩm ở công ty song kết quả mang lại cha nhiều, hoạt động nhìn chung
còn yếu.
Vể quảng cáo sản phẩm : Từ khi thành lập đến nay, công ty cha có các
hoạt động quảng cáo sản phẩm trên các phơng tiện thông tin đại chúng. Vì vậy
các thông tin về đặc tính sản phẩm trên các phơng tiện thông tin về đặc điểm
kỹ thuật và công dụng của sản phẩm cha đợc ngời tiêu dùng biết đến làm cho
công ty mất một lợng lớn khách hàng có nhu cầu về sản phẩm của công ty mà
lựa chọn sản phẩm của công ty khác.
Việc thực hiện các kỹ thuật yểm trợ bán hàng của công ty làm đ ợc cha
nhiều, cụ thể:
+Công ty cha giới thiệu rộng rãi cho ngời tiêu dùng biết về các mẫu mã
sản phẩm mà công ty cung cấp, chủ yếu vẫn là khách hàng tự tìm đến công ty.
+Về tổ chức hội nghị khách hàng thực chất mới chỉ là hội nghị gặp gỡ
các đơn vị tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tham gia ký kết đấu thầu cạnh
tranh và ký kết hợp đồng. Các khách hàng đợc mời tham gia vào hội nghị tổng
kết, kỷ niệm thành lập ... là những đơn vị có quan hệ công tác về nhiều mặt
nên không thể thảo luận với công ty về sản phẩm, cach thức tiêu thụ. Vì vậy
mà công ty cha mở rộng đợc mối quan hệ với khách hàng mới và hiệu quả của
hội nghị khách hàng là không cao.
+Trong vài năm gần đây (2003,2004,2005) Công ty đã liên tục cử các
cán bộ kinh doanh thực hiện việc chào hàng thông qua một số nét giới thiệu về
Công ty, về khả năng, năng lực của Công ty. Công ty cũng đã ký kết đợc một
số hợp đồng kinh tế có giá trị kinh tế và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Với những cố gắng trên, nhận thấy tầm quan trọng của công tác tiêu thụ
sản phẩm, công ty không ngừng đẩy mạnh công tác TTSP để mở rộng thị trờng đồng thời là khẳng định năng lực của Công ty.
Qua tình hình trên, ta thấy: để đẩy mạnh công tác TTSP, công ty Am Việt
cần phải đầu t thích đáng cả về tiền của nhằm thực hiện tôt các biện pháp
marketing, đồng thời luôn phải quan tâm việc cung cấp dịch vụ hoàn hảo cho
khách hàng. Tạo đợc mối quan hệ làm ăn tốt với những khách hàng truyền
thống, thiết lập quan hệ với những khách hàng mới để tạo đà cho công tác tiêu
thụ sản phẩm đợc ngày một phát triển.
7. Phân tích về đối thủ cạnh tranh hiện nay của công ty
Đối thủ cạnh tranh hiện nay của công ty có thể nói là những đối thủ
cạnh tranh mạnh mẽ, có tiếng tăm trên thị trờng Việt Nam nh: Công ty TNHH
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sáng Tạo Hà Nội, Công ty Vật t Bu điện, Công ty VIRASIMEX, Công ty
Thiên Hoà An, Công ty kỹ thuật TISCO,Công ty may Việt Tiến ,Công ty may
10 ,Công ty may nhà Bè.... Điểm mạnh của các đối thủ trên là họ xuất hiện
trên thị trờng sớm hơn trên thị trờng Việt Nam cho nên họ có điều kiện tiếp
xúc sớm với cơ chế thị trờng, đặc biệt là trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
Công ty TNHH Am Việt tuy ra đời muộn hơn nhng Công ty đã học hỏi đợc
những kinh nghiệm đi trớc, đã biết tiếp thu những mặt thuận lợi và bác bỏ
những mặt không thuận lợi để ngày một nâng cao và khẳng định vị thế của
mình trên thị trờng trong khắp cả nớc.
Cho đến nay, đối thủ cạnh tranh của không những cạnh tranh về chất lợng giá cả mà còn cạnh tranh cả về sự phục vụ và kỹ thuật marketing. Với thị
trờng trong nớc, các đối thủ cha có gì đáng nói lắm bởi vì trong những năm
gần đây công ty vẫn giữ đợc vị trí độc chiếm do sự u việt về chất lợng và mối
quan hệ tốt với khách hàng truyền thống.
Qua kết quả các sản phẩm cung cấp cho khách hàng trong nớc của công
ty cho thấy: Về chất, sản phẩm mà Công ty cung cấp đã đạt ở gần nh hoàn
thiện về chất lợng song nhiều khách hàng tiềm năng vẫn cha biết đến sản
phẩm của Công ty, hơn nữa Công ty còn cha có nhiều hình thức quảng cáo đa
thông tin đến với khách hàng. Do đó trong những năm qua, tuy đã trúng thầu ở
nhiều khu vực trong cả nớc, song đó vẫn là con số khiêm tốn so với tiềm năng
của công ty.
Trong những năm tới đây khi nền kinh tế phát triển, sẽ có nhiều doanh
nghiệp đứng lên kinh doanh. Do đó sẽ ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn. Vì vậy, công tác tiêu thụ hàng hoá sẽ ngày càng trở nên khó
khăn, gây trở ngại không nhỏ đến tình hình của Công ty.
III. Đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của công ty tnhh
Am việt trong những năm qua
1,
Đánh giá tình hình TTSP theo mặt hàng của công ty TNHH Am Việt
1.1. Tình hình TTSP của mặt hàng máy phát điện
Phân tích đánh giá tình hình tiêu thụ theo mặt hàng giúp ta thấy rõ đợc
thực tế về tốc độ và khả năng tiêu thụ của từng loại sản phẩm trong thời gian
phân tích từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến những kết quả đó và có biện pháp
thích hợp để xử lý. Nếu công ty không thực hiện tốt kế hoạch mặt hàng tiêu
thụ sẽ có ảnh hởng đến tình hình tài chính của công ty, tình hình sản xuất kinh
doanh của khách hàng, giảm uy tín của công ty.
Tình hình tiêu thụ theo mặt hàng ở công ty TNHH Am Việt đợc thể
hiện cụ thể ở biểu dới đây:
Biểu 11:
Đơn vị: chiếc
Năm
2003
2004
2005
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu
TH/Kh
(%)
Kh
TH
TH/Kh
(%)
TH
TH/Kh
(%)
100
66.6
170
180
105.9
200
200
100
550
137.5
450
500
111.1
600
580
96.6
120
70.6
200
180
90
250
300
120
100
160
160
150
140
93.3
200
190
95
300
250
83.3
300
320
106.6
350
400
114.2
200
180
90
200
300
150
320
400
125
400
420
105
450
380
84.4
400
450
112.5
400
600
150
450
500
111.1
550
520
94.5
Kh TH
1.
MPĐ
150
SDMO
2.
MPĐ
400
BRUNO
3.
MPĐ
170
COELMO
4.
MPĐ
INTERPOWE
R
5.
MPĐ
DENYO
6.
MPĐ
TOYO
7.
MPĐ
CUMIN
8.
MPĐ
LIFTER
Kh
( Theo báo cáo tài chính của công ty )
Qua ta thấy rằng năm 2003, công ty chỉ đạt 66.6% kế hoạch tiêu thụ
Máy phát điện SDMO, hụt 50 chiếc so với kế hoạch. Sang năm 2004 công ty
đã vợt 5.9% so với kế hoạch, tăng 10 chiếc. Năm 2005 tăng số sản phẩm tiêu
thụ lên thành 200 chiếc dự định sẽ tiêu thụ trong năm và đã thực hiện đợc
100% kế hoạch.
Nh vậy năm 2003 công ty không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ MPĐ
SDMO. Năm 2004 và năm 2005 đã vợt và đạt mức kế hoạch. Điều này chứng
tỏ công tác nghiên cứu thị trờng cho loại sản phẩm nay đáp ứng sát với nhu
cầu thực tế của thị trờng. Năm 2004 sản phẩm đã tiêu thụ với số lợng cao hơn
so với năm 2003, và năm 2005 công ty đã kế hoạch sản xuất nhiều hơn năm
2004, và đã đạt đợc mức kế hoạch đề ra chứng tỏ công tác tiêu thụ đã đợc đẩy
mạnh.
Đối với MPĐ COELMO, qua năm 2003 va 2004 đều không đạt mức kế
hoạch đề ra. Năm 2003 đạt 70.6%, năm 2004 tình hình tiêu thụ loại MPĐ này
đã có xu hớng tăng hơn so với năm 2003 và đạt 90%. Đặc biệt năm 2005 đã
tăng và vợt mức kế hoạch sản xuất. Điều này cho thấy các bạn hàng ngày
càng tin cậy vào sản phẩm của công ty.
Với MPĐ INTERPOWER, qua ba năm 2003,2004,2005 ta thấy năm
2003 công ty đã hoàn thành vợt mức kế hoạch tăng 60 chiếc, đạt 160% so với
kế hoạch. Năm 2004 công ty không hoàn thành kế hoạch đặt ra chỉ đạt 93.3%
so với kế hoạch. Công tác nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị trờng năm 2004 còn
vấn đề, sản phẩm thực hiện giảm 10 sản phẩm so với kế hoạch. Mặc dù năm