Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.64 KB, 64 trang )
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.1.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề, từng doanh
nghiệp.
Có thể thấy rõ đặc điểm sản xuất kinh doanh có ảnh hởng không nhỏ
đến công tác tiêu thụ sản phẩm trong ngành công nghiệp do sản xuất sản
phẩm đa dạng, dựa trên trình độ kỹ thuật cao, việc sản xuất rất ít phụ thuộc
vào điều kiện tự nhiên và thời vụ cho nên tiêu thụ sản phẩm đợc nhanh chóng,
thờng xuyên và liên tục trong ngành nông nghiệp thì sản xuất theo thời vụ cho
nên tiêu thụ cũng theo thời vụ, tập trung chủ yếu vào mùa thu hoạch sản
phẩm. Khác với hai ngành trên, trong ngành xây dựng cơ bản, với các đặc trng
sản xuất đơn chiếc theo kiểu đặt hàng thời gian thì không kéo dài nên việc tiêu
thụ cũng chỉ là những sản phẩm cá thể và tuỳ thuộc vào từng công trình cụ
thể.
3.1.5. Nhu cầu của thị trờng
Nhu cầu thị trờng là một trong những vấn đề quan trọng. Để đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng doanh nghiệp phải đa ra thị trờng nhiều loại sản
phẩm khác nhau trong mỗi loại sản phẩm đó lại phải chia ra nhiều chủng loại,
kích cỡ, màu sắc, phẩm cấp mẫu mã khác nhau để đáp ứng các cung bậc
nhu cầu cao thấp khác nhau. Khi đa ra tiêu thụ không phải mặt hàng nào cũng
nh nhau mà có những mặt hàng tiêu thụ sản phẩm đợc nhiều do phù hợp với
nhu cầu tiêu dùng, giá cả hợp lý, chất lợng tốt, tìm đúng thị trờng...Nhng lại
có những mặt hàng tiêu thụ đợc ít do không phù hợp với thị hiếu ngời tiêu
dùng. Ngợc lại có những mặt hàng chất lợng tốt, giá cả phải chăng nhng còn
không đợc a chuộng nữa nên tiêu thụ gặp khó khăn....Do dó, trên cơ sở nắm
vững nhu cầu thị trờng doanh nghiệp đa ra một kết cấu phù hợp thì sẽ đẩy
nhanh tiêu thụ sản phẩm. Ngợc lại đa ra thị trờng những sản phẩm không hợp
lý, không đúng với tâm lý tiêu dùng thì hàng hoá sẽ bị ứ đọng. Điều này cho
thấy mỗi doanh nghiệp cần phải bám sát thị trờng để định ra cho mình một kết
cấu, khối lợng hàng thích hợp, đánh đúng vào tâm lý ngời tiêu dùng, đồng thời
không ngừng nghiên cứu và tìm tòi, cho ra đời những sản phẩm mới u việt hơn
thay thế cho những sản phẩm đã bi lỗi thời lạc hậu.
3.1.6. Chất lợng sản phẩm.
Chất lợng sản phẩm cũng là một yếu tố quan trọng thúc đẩy hay kìm
hãm công tác tiêu thụ sản phẩm trong nền kinh tế thị trờng, chất lợng sản
phẩm cũng là một vũ khí cạnh tranh sắc bén có thể dễ dàng đè bẹp các đối
thủ. Chẳng vậy, trong các chơng trình quảng cáo nhiều sản phẩm ngời ta đã đa
ra tiêu chuẩn chất lợng nh vàng, chất lợng hàng đầu, chất lợng tuyệt
hảo.
Chất lợng sản phẩm tốt không chỉ thu hút khách hàng làm tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ mà còn tạo cho doanh nghiệp nâng cao giá bán sản
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phẩm một cách hợp lý mà vẫn thu hút đợc khách hàng. Ngợc lại, chất lợng sản
phẩm thấp thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ gặp khó khăn, nếu chất lợng sản phẩm
quá thấp thì ngay cả khi giá bán rất rẻ vẫn không đợc ngời tiêu dùng chấp
nhận.
Đặc biệt trong ngành công nghiệp, nông nghiệp thực phẩm chế biến
thuỷ sản..chất lợng sản phẩm có ý nghĩa rất lớn. Sản phẩm của các ngành này
nếu đợc khai thác chế biến kịp thời đảm bảo tính chất tơi sống sẽ tăng đợc số
lợng sản phẩm cao, hạ thấp số lợng sản phẩm thấp từ đó có thể tiêu thụ dễ
dàng và nâng cao doanh thu bán hàng. Ngợc lại nếu bị ôi thiu, héo úa sẽ làm
tăng số lợng cấp thấp gây khó khăn cho tiêu thụ, giảm doanh thu có khi phải
loại bỏ cả lô hàng đó không tiêu thụ đợc.
Việc đảm bảo chất lợng lâu dài với phơng châm trớc sau nh một còn
có ý nghĩa là lòng tin của khách hàng đối với khách hàng. Nó nh là một dây
vô hình thắt chặt khách hàng với doanh nghiệp làm cho công tác tiêu thụ diễn
ra thuận lợi.
3.1.7. Giá cả sản phẩm.
Giá cả sản phẩm tác động rất lớn tới quá trình tiêu thụ sản phẩm về
nguyên tắc, giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá và giá cả xoay
quanh giá trị của hàng hoá. Với cơ chế thị trờng hiện nay, giá cả đợc hình
thành tự phát triển trên thị trờng theo sự thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán
do đó doanh nghiệp có thể sử dụng giá cả nh một công cụ sắc bén để đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm. Nếu doanh nghiệp đa ra một mức giá cả phù hợp với
chất lợng sản phẩm đợc đông đảo ngời tiêu dùng chấp nhận doanh nghiệp sẽ
dễ dang tiêu thụ sản phẩm của mình. Ngợc lại nếu định giá quá cao, ngời tiêu
dùng không chấp nhận thì doanh nghiệp chỉ có thể ngồi nhình sản phẩm chất
đống trong kho của mình mà thôi. Mặt khác, nếu xí nghiệp quản lý kinh
doanh tốt, làm cho giá thành sản phẩm thấp, doanh nghiệp có thể bán hàng với
giá thấp hơn mặt bằng giá cả của sản phẩm cùng loại trên thị trờng. Đây là
một lợi thế trong cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp có thể thu hút đợc cả
khách hàng của đối thủ cạnh tranh, từ đó dẫn đến sự thành công của doanh
nghiệp trên thị trờng.
Đối với thị trờng sức mua có hạn, trình độ tiêu thụ ở mức thấp thì giá có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong tiêu thụ sản phẩm. Với mức giá chỉ thấp hơn
một chút đã có thể tạo ra một sức tiêu thụ lớn nhng với mức giá chỉ nhích hơn
đã có thể làm sức tiêu thụ giảm đi rất nhiều. Điều này dễ dàng nhận thấy ở
các thị trờng nông thôn miền núi nơi có mức thu nhập hay nói rộng hơn là thị
trờng của các nớc chậm phát triển. Điều chứng minh rõ nét nhất là sự chiếm
lĩnh của hàng Trung Quốc trên thị trờng nớc ta hiện nay. Giá cả của Trung
Quốc rẻ hơn mẫu mã lại đẹp đã chiếm đợc cảm tình của những ngời dân với
thu nhập thấp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tóm lại, công tác tiêu thụ sản phẩm là một vấn đề sống còn đối với mỗi
doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Tiêu thụ sản phẩm sản phẩm tốt sẽ
mang lại hiệu quả vô cùng to lớn, ngợc lại công tác tiêu thụ sản phẩm kém sẽ
mang lại hiệu quả xấu, có thể dẫn doanh nghiệp tới bờ phá sản. Chỉ trên cơ sở
coi trọng và nhận thức đúng đắn vấn đề tiêu thụ sản phẩm mới có thể tổ chức
đợc công tác tiêu thụ sản phẩm một cách khoa học, hiệu quả. Những năm đầu
của thế kỷ đổi mới này là những năm đầy thử thách giúp cho các doanh
nghiệp thực sự khẳng định mình. Trong những năm này, bức tranh toàn cảnh
về tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp nớc ta nổi bật lên hai mảng đối lập. Đó là
những mảng rực rỡ của các doanh nghiệp tổ chức kinh doanh đang vơn lên
mạnh mẽ. Bên cạnh đó là một mạng lới của các doanh nghiệp làm ăn yếu
kém, hàng hoá tồn đọng không bán đợc, thậm chí nhiều doanh nghiệp phải
giải thể. Mảng này chủ yếu là các doanh nghiệp quốc doanh với nếp làm ăn
cũ, nay không thể trụ nổi với nếp làm ăn mới.
Tuy không phải là doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ nhng ở đây là một
doanh nghiệp khá vững vàng và tự tin trong bớc đi của mình đó là Công ty
TNHH Am Việt. Ta hãy tìm hiểu xem công tác tiêu thụ sản phẩm ở Công ty
này xem Công ty đã làm đợc gì, cha làm đợc những gì xung quanh vấn đề tiêu
thụ sản phẩm để từ đó có thể góp thêm tiếng nói của bản thân, giúp cho Công
ty ngày càng ổn định và phát triển mạnh mẽ.
3.2 Các nhân tố khách quan
Các nhân tố này không thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp nh nhu
cầu thị trờng, tình hình cung ứng, các đối thủ cạnh tranh và các yếu tố môi trờng vĩ mô nh luật pháp, cơ sở hạ tầng, môi trờng văn hóa, kết cấu dân số.
3.2.1. Các đối thủ cạnh tranh
Kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp
phải quan tâm đến các đối thủ cạnh tranh.
Cũng trong vấn đề cạnh tranh ngoài sự cạnh tranh đến từ các doanh
nghiệp cùng ngành (cạnh tranh hợp pháp) còn có sự cạnh tranh bất hợp pháp
từ nạn buôn lậu, trốn thuế, làm hàng giả. Đây thực sự là vấn đề nan giải với cả
doanh nghiệp lẫn cấp quản lý Nhà nớc. Buôn lậu và trốn thuế, do đó có giá
thập hơn hàng cùng loại thu hút nhiều khách hàng, làm thu hẹp thị trờng tiêu
thụ của doanh nghiệp. Hàng giả đem đến sự nguy hại làm giảm uy tín sản
phẩm của nhà sản xuất. Cuộc đấu tranh chống buôn lậu và hàng giả là cuộc
đấu tranh của Nhà nớc và các doanh nghiệp cùng với khách hàng .
Cạnh tranh hợp pháp là trên thị trờng có nhiều doanh nghiệp cung ứng
ra thị trờng một chủng loại sản phẩm tơng tự nhau. Các doanh nghiệp này
cạnh tranh gay gắt về chất lợng, giá cả, thị phần đối với khách hàng. Đây là
quy luật tất yếu của cơ chế thị trờng. Doanh nghiệp nào thắng thế trên thị tr-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ờng thì đứng vững và đi lên. Ngợc lại, doanh nghiệp nào kém hiệu quả thì sẽ
phá sản, đó là bài học cho sự kém cỏi.
3.2.2. Các yếu tố môi trờng vi mô.
Doanh nghiệp muốn sản xuất ra sản phẩm có vật t, nguyên vật liệu, thiết
bị đầy đủ. Vì vậy doanh nghiệp phải có mối quan hệ tốt với nhà cung cấp để
đảm bảo nguồn vật t đầy đủ đồng bộ. Có thể quan hệ với một nhà cung cấp để
tạo sự tin tởng lẫn nhau hoặc quan hệ với nhiều nhà cung cấp để tránh sự lệ
thuộc.
Nhu cầu ngời tiêu dùng luôn gắn chặt với chiến lợc tiêu thụ cũng nh
chiến lợc kinh doanh. Do đó cần phải xem xét kỹ nhu cầu khách hàng trớc khi
bớc vào sản xuất hoặc thực hiện một chiến lợc tiêu thụ. Phân tích nhu cầu đòi
hỏi phải xem xét tổng thể đặc biệt là cần hớng vào sản phẩm của doanh
nghiệp.
3.2.3. Các yếu tố môi trờng vĩ mô
+ Chính trị, luật pháp ngày càng hoàn thiện là cơ sở tốt cho hoạt động
của các doanh nghiệp. Điều quan trọng là đòi hỏi hoạt động của doanh nghiệp
hiểu biết một cách đầy đủ về chính trị, luật pháp, xu hớng vận động của nó để
đa ra đợc chiến lợc phát triển hoàn hảo nhất. Môi trờng chính trị và pháp luật
ổn định sẽ cho phép các doanh nghiệp yên tâm đầu t, phát triển cũng nh đa ra
các phơng pháp điều kiện kinh doanh và mở rộng mạng lới tiêu thụ để đạt hiệu
quả cao nhất. Nắm chắc pháp luật sẽ giúp cho các doanh nghiệp đi đúng "hành
lang" mà nhà nớc cho phép để phát huy khả năng và hạn chế những sai xót
của mình.
+ Lạm phát, thất nghiệp: lạm phát là sức mua của đồng tiền. Trong nền
kinh tế thị trờng có sự thay đổi về thu nhập thực tế thờng giảm nghĩa là giảm
nhu cầu và tất yếu việc bán hàng gặp khó khăn. Lạm phát làm tăng giá bán
làm ảnh hởng đến tiêu thụ. Thất nghiệp cũng ảnh hởng không nhỏ đến tiêu
dùng.
+ Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng tốt sẽ tạo điều kiện tốt thúc đẩy tiêu thụ
sản phẩm, tạo nên tâm lý tiêu dùng và trào lu tiêu dùng. Cơ sở hạ tầng là yếu
tố quan trọng ảnh hởng đến quá trình cung ứng, sản xuất và tiêu thụ. Cầu cảng
đờng xá tốt sẽ giúp việc xếp dỡ vận chuyển nhanh chóng, thuận lợi đẩy nhanh
tốc độ tiêu thụ. Thực tế cho thấy những nớc cơ sở hạ tầng tốt thu hút đợc nhiều
nhà đầu t nớc ngoài hơn vì sẽ có nhiều thuận lợi trong tiêu thụ.
+Môi trờng văn hoá xã hội:
Môi trờng văn hoá xã hội ảnh hởng trực tiếp đến hành vi mua sắm của
khách hàng thể hiện qua các tham số ảnh hởng đến TTSP.
Thu nhập dân c và xu hớng vận động cũng nh sự phân bổ thu nhập giữa
các nhóm ngời trong vùng địa lý.