Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.09 KB, 120 trang )
Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế phân xưởng Reforming xúc
tác
Dehydro vßng ho¸
Dehydro ho¸
n-Parafin
Alkyl Cyclo
Hydrocacbon th¬m
hexan
Hydro
cracking
§ång ph©n ho¸
S¶n phÈm cracking
Hydro cracking
izo parafin
Alkyl Cyclopentan
Dehydro vßng ho¸
Trong điều kiện phản ứng còn xẩy ra các phản ứng phụ, nó không ảnh hưởng nhiều
đến cân bằng của phản ứng chính nhưng ảnh hưởng nhiều đến độ hoạt động và độ
bền xúc tác.
Có thể nhận định đó là các phản ứng sau:
- Phản ứng phân huỷ và khử các hợp chất oxi, nitơ, lưu huỳnh thành H 2S, NH3
, H2O .
- Phản ứng phân huỷ các hợp chất chứa kim loại và halozen.
- Phản ứng ngưng tụ hợp chất trung gian không bền như olefin, diolefin...với
hợp chất thơm tạo hợp chất nhựa và cốc bám trên bề mặt xúc tác.
II.2 Các phản ứng chính của quá trình reforming và đặc điểm:
II.2.1 Dehydro hoá Naphten và tạo thành hydrocacbon thơm:
Bao gồm các kiểu phản ứng như sau:
- Phản ứng chuyển hoá Ankyl cyclo hexan thành hydrocacbon thơm.
- Phản ứng chuyển hoá ankyl cyclo pentan thành hydrocacbon thơm.
Các phản ứng này là phản ứng thu nhiệt.
a) Phản ứng chuyển hoá ankyl cyclo henxan thành hydrocacbon thơm:
phản ứng
Hoàng Minh Thư - HDII - K42 - ĐHBKHN
5
Đồ án tốt nghiệp
tác
R
Thiết kế phân xưởng Reforming xúc
C6H5-R+3H2
R: có thể là nhóm ankyl hoặc H.
Khi R là H để tạo ra benzen Q=51.6 kcal/mol
Đây là phản ứng thu nhiệt mạnh. Khi tăng nhiệt độ, giảm áp suất thì hiệu suất
hydrocacbon thơm tăng. Theo các nghiên cứu đã được công bố thì việc tăng tỷ số
H2/RH nguyên liệu có ảnh hưởng không nhiều đến cân bằng của phản ứng đehydro
Naphten và sự ảnh hưởng này có thể bù lại bằng việc tăng nhiệt độ của quá trình.
Khi hàm lượng Naphten trong nguyên liệu cao, bằng phản ứng trên sẽ làm tăng rõ
rệt hàm lượng của hydrocacbon thơm. Dựa vào đó ta có thể lựa chọn và xử lý
nguyên liệu để đạt mục đích mong muốn: Hoặc tăng hydrocacbon thơm để xăng có
trị số octan cao, hoặc nhận các hydrocacbon thơm riêng biệt hàm lượng n-parafin
chưa bị biến đổi chứa trong sản phẩm do trị sè octan chung ,việc biến đổi các cấu tử
n-parafin sẽ được lưu ý nhiều trong quá trình reforming.
Tốc độ của phản ứng chuyển alkyl cyclo hexan thành hydrocacbon thơm khá lớn
khi ta dùng xúc tác có chứa platin. Năng lượng hoạt hoá của phản ứng lúc này
khoảng 20 kcal/mol.
b. Phản ứng chuyển hoá alkyl cyclo pentan thành hydrocacbon thơm:
Trong quá trình reforming phản ứng này có các cân bằng sau:
R1
R2
R2
+3H2
Hoàng Minh Thư - HDII - K42 - ĐHBKHN
6
Đồ án tốt nghiệp
tác
Thiết kế phân xưởng Reforming xúc
Phản ứng đồng phân hoá naphten 5 cạnh thành vòng 6 cạnh là phản ứng có hiệu
ứng nhiệt thấp, bởi vậy khi tăng nhiệt độ thì cân bằng chuyển dịch về phía tạo phản
ứng naphten 5 cạnh. Ví dụ như phản ứng đồng phân Metyl cyclo pentan và cyclo
hexan:
CH3
+3H2
(1)
(2)
Các nghiên cứu cho thấy tại 500 độ C xét phản ứng (1) nồng độ cân bằng của metyl
cyclo pentan là 95% còn nồng độ cân bằng của cyclo hexan là 5% .Tuy vậy ở điều
kiện đó và dưới tác dụng của xúc tác thì tốc độ phản ứng đehydro hoá (2) xẩy ra
nhanh nên cân bằng của phản ứng đồng phân hoá có điều kiện chuyển hoá thành
cyclo hexan và lúc này nồng độ của naphten chưa phản ứng chỉ còn 5%.[2]
Như vậy nhờ phản ứng đehdro hoá naphten có tốc độ cao mà trong quá trình
reforming ta sẽ nhận được nhiều hydrocacbon thơm và H2.
II.2.2 Phản ứng đehydro hoá n-parafin
Có hai loại phản ứng đehydro hoá n-parafin
-Dehydro vòng hoá n-parafin tạo hydrocacbon thơm.
-Dehydro hoá n-parafin tạo olefin.
Phương trình tổng hợp của phản ứng đehydro vòng hoá n-parafin như sau:
RC6H13
R
+4H2
Hoàng Minh Thư - HDII - K42 - ĐHBKHN
7
Đồ án tốt nghiệp
tác
Thiết kế phân xưởng Reforming xúc
Phản ứng dehydro vòng hoá của n-parafin xẩy ra khó hơn so với phản ứng của
Naphten. Chỉ ở nhiệt độ cao mới nhận được hiệu suất hydrocacbon thơm đáng kể
khi tăng chiều dài mạch cacbon trong parafin.
Khi tăng nhiệt độ, hằng số cân bằng của phản ứng dehydro vòng hóa của nparafin tăng lên rất nhanh. Nhưng tốc độ phản ứng dehydro vòng hoá lại rất nhạy
với sự thay đổi áp suất hoặc tỷ số H 2/RH của nguyên liệu. Năng lượng hoạt động
của phản ứng cũng thay đổi với các loại xúc tác khác nhau. Với xúc tác Cr 2O3
/Al2O3 là từ 25-40 kcal/mol, với Pt/Al2O3 là từ 20-30 kcal/mol. Tốc độ phản ứng
tăng khi tăng số nguyên tử C trong phân tử n-parafin và như vậy sẽ làm tăng hàm
lượng hydrocacbon thơm sau phản ứng.
Bảng số liệu dehydro hoá parafin trên xúc tác Pt loại RD.150 ở điều kiện nhiệt độ
496 độ C ,p=15KG/cm2, tốc độ không gian thể tích truyền nguyên liệu V/H/N bằng
2,0-2,6 .Tỷ số H2/RH =5[2]
Nguyên liệu
n- C7H16
n- C12H26
Ar %khối lượng
39.8
60.2
Độ chuyển hoá %V
57.0
67.0
Dehydro hoá n-parafin để tạo hydrocacbon thơm là một trong những phương pháp
quan trọng trong quá trình reforming xúc tác. Nhờ phản ứng này mà cho phép biến
đổi một lượng lớn các hợp chất có trị số octan thấp của nguyên liệu thành các
hydro cacbon thơm là các cấu tử có trị số octan cao. Ví dụ như nguyên liệu n-C 7 có
NO = 0 còn Toluen có NO = 120. Phản ứng này xẩy ra ưu tiên tạo thành các dẫn
xuất của benzen với số lượng cực đại nhóm Metyl đính xung quanh, nếu như
nguyên liệu cho phép. Chẳng hạn ở 465 độ C, nếu nguyên liệu là 2,3 dimityl hexan
thì hiệu suất tạo ra o-xylen là max. Ngược lại, nguyên liệu là 2,2 dimityl hexan thì
phản ứng xảy ra khó hơn, và nếu nguyên liệu là 2,24 -Trimetyl pentan thì phản ứng
Hoàng Minh Thư - HDII - K42 - ĐHBKHN
8
Đồ án tốt nghiệp
tác
Thiết kế phân xưởng Reforming xúc
vòng hoá còn khó xảy ra hơn nữa. Nhưng nếu tăng nhiệt độ lên lớn hơn 510 oC thì
hiệu suất hydro cacbon thơm từ những chất trên tăng do có phản ứng đồng phân
hoá làm thay đổi mạch .
Các phản ứng dehyro hoá n-parafin tạo thành olefin nói chung sẽ làm tăng khả
năng tạo nhựa, cốc bám trên bề mặt xúc tác. Phản ứng này được hạn chế bằng cách
cho có mặt H2.
III.2.3 Nhóm phản ứng Izome hóa:
Nhóm phản ứng này bao gồm:
- Izo me hoá n-parafin thành Ios parfin
- Dehydro isome hoá Alkycyclo pen và izome hoá Alky bonzen
a) Phản ứng izo me hoá n parafin :
phản ứng được mô tả như sau :
r-parafin
izo parafin + ∆Q = 2kcal/mol
Cân bằng của phản ứng tại vùng làm việc của Reactor trong điều kiện phản ứng (ở
5000C) trên loại xúc tác Pt/Al2O3như sau :với n-C6 là 30%, n-C5 là 40%, n-C4 là 60%
.
Việc có mặt các n-parafin có trị số NO thấp được thay bằng các izo- Parafin như vậy
làm tăng được chỉ số octan của sản phẩm xăng .
Tuy vậy việc cải thiện chỉ số NO trong quá trình reforming nhờ phản ứng izo me
hoá này chỉ có hiệu quả cao ở các n- parafin nhẹ C 5, C6. Còn đối với các n-parafin
cao thì không làm tăng nhiều NO mặc dù phản ứng izo me hoá dễ xảy ra lý do là vì
hiệu suất chuyển hoá không cao 43, các n-parafin cao chưa biến đổi vẫn còn lại
nhiều trong sản phẩm. Ví dụ n-C 7 có NO=O, trimetyl butan có NO=110 nhưng hỗn
hợp C7 tại điÒu kiện cân bằng chỉ có NO=55. Với các parafin nhẹ như C 5 thì khác
:NO của n-C5 là 62 và NO của izo-C5 là 80 nên cải thiện tốt chỉ số ON hơn.Từ đó rót
Hoàng Minh Thư - HDII - K42 - ĐHBKHN
9
Đồ án tốt nghiệp
tác
Thiết kế phân xưởng Reforming xúc
ra kết luận là phản ứng izo me hoá tốt nhất là tiến hành với n-parafin nhẹ (C 5,C6),
lúc này hiệu quả của phản ứng izome hoá thể hiện rõ nhất .
b) Phản ứng dehydro izomehoá các alkyl Cyclopentan và izomehoá
Akyl thơm :
Phản ứng dehydro hoá izo me các Akyl cyclopentan đã được đề cập ở trước :
R1
R2
+ ∆Q = 4- 6kcal
R2
+ 3H2+ ∆Q = -5kcal
Phản ứng izomehoá Akyl thơm ví dụ với trường hợp Etyl Benzen như sau :
C2H5
CH3
CH3
CH3
II.2.4 Phản ứng hydrocracking parafin và naphten :
Đối với parafin thường xảy ra phản ứng hydrocracking và hydrogenolyse:
R-C-C-R1 + H2
R-CH3 + R1-CH3 + ∆Q = 11 kcal/mol
R-C-C-R1 + H2
R2-CH3 + CH4
Đối với naphten
R1
+ H2
R3H
+ H2
Hoàng Minh Thư - HDII - K42 - ĐHBKHN
R2
∑∆Q = 20 kcal
10
Đồ án tốt nghiệp
tác
Thiết kế phân xưởng Reforming xúc
Ngoài ra còn có các phản ứng hydrodealkyl hoá các hợp chất thơm
R
+H2
C6H6 +RH + ∆Q = 12-13kcal
Sản phẩm của quá trình là các hợp chất iso-parafin chiếm phần chủ yếu và vì phản ứng
xẩy ra theo cơ chế ion cacboni nên sản phẩm khí thường chứa nhiều C 3,C4 và C5 rất Ýt
C1, C2 .Nhưng nếu bằng nhiệt độ cao hơn nữa sẽ làm tăng hàm lượng C 1, C2 vì lúc này
phản ứng hydrogennolyse sẽ cạnh tranh với phản ứng cracking xúc tác.Khi đó CH 4 sẽ
tạo ra với số lượng đáng kể . Tác dụng của các phản ứng này trong quá trình reforming
là góp phần làm tăng NO cho sản phẩm vì đã tạo ra nhiều iso-parafin. Nhưng cần lưu ý
là các phản ứng này làm giảm thể tích sản phẩm lỏng và đồng thời cũng làm giảm hiệu
suất hydro (vì tiêu tốn H2 cho phản ứng)
II.2.5 Phản ứng tạo cốc
Trong các quá trình hoá dầu dùng xúc tác thì nguyên nhân quan trọng gây nên sự
giảm hoạt tính của xúc tác là do tạo cốc trên bề mặt xúc tác.
Nguyên nhân chính của việc tạo cốc là do sù tương tác của olefin, diolefin và các
hợp chất thơm đa vòng mà tạo thành cốc.
Nhìn chung tại chế độ làm việc của quá trình reforming nếu nhiệt độ thấp, áp suất
cao và tỷ lệ H2/RH cao thì lượng cốc tạo ra Ýt.
phản ứng tạo cốc là loại phản ứng phức tạp.Trong thực tiễn cho thấy sự tạo cốc phụ
thuộc nhiều yếu tố như :
- Nhiệt độ phản ứng
- Áp suất của hydro
Hoàng Minh Thư - HDII - K42 - ĐHBKHN
11
Đồ án tốt nghiệp
tác
Thiết kế phân xưởng Reforming xúc
- Độ nặng của nguyên liệu và chính là hợp chất phi hydrocacbon, olefin và các hợp
chất thơm đa vòng là các hợp chất góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tạo cốc .
Trong các công nghệ để hạn chế quá trình tạo cốc thì yếu tố áp suất hydro được
điều chỉnh vừa đủ sao cho lượng cốc tạo thành từ 3 ÷ 4% so với trọng lượng xúc tác
trong khoảng thời gian từ 6 tháng đến 1 năm. Việc tăng áp suất hydro sẽ cản trở tạo
ra hydrocacbon thơm do cản trở phản ứng dehydro hoá.
Bởi vậy, đối với mỗi loại xúc tác thì việc tạo ra các chức hoạt tính để điều khiển
được quá trìh tạo cốc cũng khá quan trọng.
II.3 Cơ chế phản ứng reforming
Quá trình reforming xảy ra nhiều phản ứng. Nhưng ta chỉ xem xét một vài phản ứng
quan trọng
Các phản ứng chính trong quá trình reforming là:
Naphten
Aren + H2
nC7
Aren + H2
nC7
izo C7
nC6
Benzen + H2
Năng lượng hoạt hoá của các phản ứng đó như sau:
+3H2 EA=20kcal/mol
nC7
∑C1
nC7=
izoC7
cèc
C6
E A = 45kcal/mol
EA = 25kcal/mol
EA = 30kcal
Ta xét cơ chế của reforming n-hexan [1]: (trang sau)
Hoàng Minh Thư - HDII - K42 - ĐHBKHN
12
Đồ án tốt nghiệp
tác
Thiết kế phân xưởng Reforming xúc
M
(AH)
(-H )
(-A )
A
A
§ãng
vßng
A
M
(-H )
A
T¹o ion
cacboni
A
M
ở đây M là trung tâm kim loại
A là trung tâm axit
Ngoài các phản ứng chính trên còn xảy ra một lượng đáng kể các phản ứng hydro
cracking :
CnH2n+2 + H2
CmH2m+2+ CpH2p+2
cơ chế của phản ứng này là cơ cấu ion caboni [1]
R-CH2-CH3 + H+
R-C3H6-R1 +H+
R-CH-CH3 + H2 RCH3 + CH4
R- +CH-CH2- CH2-R (Giai đoạn tạo ioncacboni )
R- +CH-CH2- CH2-R +2H2
R-C2H5 +R1-CH3+H+
(Giai đoạn phân huỷ ioncacboni)
Các hydrocacbon có phân tử lượng lớn dễ bị hydrocracking hơn chiều các
hydocacbon có phân tử lượng nhỏ. Các phản ứng này cũng có tác dụng tích cực làm
tăng hiệu suất xăng và trị số octan của xăng do tạo isoparafin.
Hoàng Minh Thư - HDII - K42 - ĐHBKHN
13
Đồ án tốt nghiệp
tác
Thiết kế phân xưởng Reforming xúc
khi ở điều kiện cứng thì các hydrocacbon có phân tử lượng nhỏ cũng bị
hydrocracking, lúc này làm cho hiệu suất khí và cốc tăng lên vì vậy phản ứng này lại
có tác dụng tiêu cực.
Độ axit của xúc tác có ảnh hưởng đến phản ứng hydrocracking, độ axit càng lớn thì
phản ứng hydrocracking xảy ra càng mạnh. Từ đó lý giải tại sao không dùng
Alumino silicat mà dùng Al2O3 làm chất mang.
III Nguyên liệu sản phẩm của quá trình :
III.1. Nguyên liệu
III.1.1. Nguyên liệu cho quá trình và tác động của nguyên liệu đến sản phẩm
Tuỳ theo yêu cầu sản phẩm mà nguyên liệu được lựa chọn khác nhau. Trong quá
trình reforming, nguyên liệu thường dùng cho quá trình là phân đoạn xăng chất
lượng thấp có nhiệt độ sôi ts = 62 ÷ 1800C.[2][3]
Tuy nhiên để đạt được trị số octan cao thì các phân đoạn được sử dụng đó là 85 ÷
1800C hoặc là 105 ÷ 1800C.
Với mục đích là nhận các hydrocacbon thơm riêng biệt thì nguyên liệu được lựa
chọn sẽ khác và ở phân đoạn hẹp.[2]
Để sản xuất benzen : nguyên liệu có ts 62÷ 850C
Để sản xuất toluen : nguyên liệu có ts 85÷ 1200C
Để sản xuất xylen : nguyên liệu có ts120÷ 1400C
Nguyên liệu của quá trình reforming thường được xuất phát từ phân đoạn xăng
chưng cất trực tiếp từ dầu thô, ngoài ra người ta còn dùng phân đoạn xăng có NO
thấp của quá trình reforming nhiệt.
Nếu thành phần cất có nhiệt độ sôi quá rộng, có chứa nhiều phần nhẹ sẽ làm cho
hiệu suất và chất lượng xăng giảm xuống.
Hoàng Minh Thư - HDII - K42 - ĐHBKHN
14
Đồ án tốt nghiệp
tác
Thiết kế phân xưởng Reforming xúc
Nguyên liệu thuận lợi nhất cho quá trình sản xuất các cấu tử octan cao(NO > 100) là
phân đoạn sôi 105÷ 1400C hay phân đoạn 105÷ 1800C. Tuy vậy nâng cao trị số
octan của xăng sẽ làm cho hiệu suất xăng giảm xuống.
+ Để sản xuất Bengen: Nguyên liệu có Tos : 62 → 850C
+ Để sản xuất Toluen : Nguyên liệu có Tos : 85 → 1200C
+ Để sản xuất Xylen : Nguyên liệu có Tos : 120 → 1400C
Nguyên liệu của quá trình Reforming thường được xuất phát từ phân loại
xăng chưng cất trực tiếp từ dầu thô, ngoài ra người ta còn dùng phân đoạn xăng có
NO thấp của quá trình reforming hay cốc hoá.
Nếu thành phần cất có nhiệt độ sôi quá rộng, có chứa nhiều phần nhẹ sẽ làm
cho hiệu suất và chất lượng xăng giảm xuống.
Ảnh hưởng đến quá trình reforming xúc tác không chỉ là thành phần cất mà
còn quan trọng hơn đó là thành phần hoá học của phân đoạn nguyên liệu. Trong
nguyên liệu có chứa các loại hợp chất khác nhau của parafin, của naphten của
hydrocacbon thơm và các hợp chất phi hydrocacbon khác như hợp chất oxy, nitơ,
lưu huỳnh.
Nếu hàm lượng của naphten càng cao, nhất là xyclohexan và các dẫn xuất
của nó càng nhiều thì phản ứng dehydro hoá xảy ra càng triệt để và hàm lượng aren
sẽ tăng lên. Điều đó có nghĩa là quá trình reforming dễ xảy ra, lúc này điều kiện
mềm, độ khắt khe nhỏ mà vẫn cho hiệu suất, chất lượng xăng cao.
Nếu nguyên liệu chứa nhiều hợp chất parafin thì các phản ứng của parafin
chỉ góp phần nhỏ để tạo ra hydrocacbon thơm bằng phản ứng dehydro vòng hoá
(điều này chỉ đúng với các xúc tác thế hệ cũ) còn đại bộ phận sẽ tham gia isome
hoá và hydrocracking.
Hoàng Minh Thư - HDII - K42 - ĐHBKHN
15