Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.09 KB, 120 trang )
Đồ án tốt nghiệp
tác
Thiết kế phân xưởng Reforming xúc
IV.3.1 chất mang có tính axít.
Chất mang ở đây đóng vai trò là axít rắn.Nhìn chung chất mang được sử dụng
thường là:
AL 2O3, Sio2, Aluninosilicat và có thể là feolit như: X, Y, ZSM-5, ZSM-11.
Bản thân Al2O3 là một axít lewis vì nguyên tử nhôm còn có một ô lượng tử tù do,
còn AL2O3 chứa nước là một axít Brosted vì nó mang H+ :
AL-O
AL-O
AL-O -- AL
AL-O
AL-O- AL- OHH+
AL-O
→Bề mặt
→Bề mặt
Khi chất mang axít nhôm hoặc hỗn hợp AL2O3 -SIO2, Độ axít của nó được quyết
định bởi quá trình xử lý đặc biệt để tách nước bề mặt nhằm tạo ra bề mặt riêng lớn (
400 m2/g) và tạo ra các tâm axít. Nếu sử dụng chất mang ϕ - AL2O3 hay δ -AI2O3
với diện tích bề mặt khoảng 250 m 2/g thì được bổ sung thêm các hợp chất halogen
như :flo, clo, hay hỗn hợp của chúng. Độ axít tăng khi tăng hàm lượng của halogen,
thực tế cho thấy chỉ nên không chế hàm lượng của halogen khoảng 1% so với xúc
tác để tránh phân huỷ mạnh. Halogen được đưa vào xúc tác khi chế tạo hoặc khi tái
sinh xúc tác. Khi đó Clo vào thì quá trình xẩy ra như sau:
AL
OH
AL - OH
Hoàng Minh Thư - HDII - K42 - ĐHBKHN
32
Đồ án tốt nghiệp
tác
O
Thiết kế phân xưởng Reforming xúc
+ CL
+ OH-
O
AL- OH
AL - CL
Chức năng axít được thể hiện bới chất mang. Độ axít của nó có vai trò đặc biệt
quan trọng khi chế biến nguyên liệu Parafin lớn : Các tâm axít kích động phản ứng
hydrocracking của các parafin, phản ứng đồng phân hoá hydrocacbon naphten 5
cạnh thành 6 cạnh, tiếp theo đó là các naphten 6 cạnh bị khử hydro 5 tạo thành
hydro cacbon thơm.
Đòi hỏi với chất mang cũng rất cao. Đối với chất mang AL 2O3 cần phải tinh khiết :
hàm lượng Fe và Na không quá 0,02% khối lượng.
Việc tăng độ axít thường là bằng cách thêm vào các halogen hữu cơ như C 2H4Cl2,
CH3Cl. Ngoài việc tăng độ axít, nó còn có tác dụng làm ổn định độ phân tán của Pt
nhờ nó tạo phức hợp PT và AL2O3. Mét trong những ưu điểm của hợp chất clo là
nó Ýt thúc đẩy các phản ứng cracking trong điều kiện phản ứng. Hàm lượng Clo
được tăng thêm vào khoảng 0,5 - 1% khối lượng
IV.3. 2 Kim loại Pt:
Cho đến bây giờ, thế giới đều công nhận Pt là cấu tứ rất tốt cho xúc tác quá trình
reforming.[2]
Nó có khả năng hoạt tính rất tốt cho phản ứng dehydro_hydro hoá. Trong quá trình
reforming , Pt làm tăng tốc độ phản ứng khử hydro các hydrocacbon naphten, khử
hydro vòng hoá các hydrocacbon parafin để tạo thành hydrocacbon thơm. Ngoài ra
nó còn thúc đẩy quá trình no hoá các hợp chất trung gian là olefin, diolefin, làm
giảm vận tốc tạo thành cốc bám trên xúc tácmà đó là nguyên nhân chính làm giảm
hoạt tính của xúc tác.Hàm lượng Pt trên xúc tác chiếm vào khoảng 0,3 - 0,7% kl.
Hoàng Minh Thư - HDII - K42 - ĐHBKHN
33
Đồ án tốt nghiệp
tác
Thiết kế phân xưởng Reforming xúc
Độ hoạt tính của xúc tác được đáng giá thông qua hiệu suất và chất lượng reformat
thu được đã ổn định trong quá trình. Độ hoạt tính phụ thuộc chủ yếu vào hàm lượng
kim loại Pt và dặc biệt là độ phân tán của nó trên chất mang axít.
Ví dụ nguyên liệu chứa nhiều parafin, dùng xúc tác chứa 0,35% Pt sẽ nhận được
NO theo RON=102 nếu pha thêm 0,8 ml nước chì. Còn dùng xúc tác chứa 0,6% Pt
sẽ nhận được xăng có trị sè NO theo RON=102 mà không cần pha thêm nước chì .
Về độ phân tán, các đánh giá chung cơ hội thấy nếu các hạt phân tán có kích thước
nhỏ hơn 10 A0 thì đó là các tâm hoạt tính mạnh, còn khi hạt phân tán có kích thước
lớn hơn 70A0 thì xúc tác không có hoạt tính đối với các hạt cơ bản của reforming.
Khi phân tán hạt Pt không đều, các phần tử Pt tụ tập dễ bị thiếu kết làm tâm hoạt
tính giảm.
Để điều chỉnh tương quan giữa 2 chức của xúc tác thì Pt chỉ nên chiếm 1% bề mặt
chất mang.
IV.3.3
Bảng 6
Một số loại xúc tác và dữ liệu chi tiết :
Các chỉ số
Xúc tác
8815 FDR
RD- 150
R- 16
France
Aπ- 64
RY- 302
Mỹ- Đức
Mỹ
Liên Xô
Pt( %KL)
Đường kính
cũ
0,6÷ 0,65
1,8
0,35
-
0,58 ÷ 0,62
2,2
0,37
1,5
0,55
1,5 ÷ 3,0
hạt(mµ)
Bề mặt
180
-
240 ÷ 280
-
160 ÷ 200
riêng
Chỉ số độ
>= 0,97
-
1,2
40 ÷ 120
-
bền kg/mm
Đường kính
-
-
40 ÷ 120
-
80 ÷100
lỗ(A0)
Hoàng Minh Thư - HDII - K42 - ĐHBKHN
34
Đồ án tốt nghiệp
tác
Thiết kế phân xưởng Reforming xúc
Thể tích lỗ
-
-
-
-
0,75÷0,88
Chất kích
Clo
Flo
Clo
Clo
Clo
động
Tất cả các xúc tác trên chứa Re ( 0,5% KL ), chất mang là AL2O3
Các hãng chế tạo xúc tác reforming : Bảng 7
Loại xúc tác
D
R16-R20
R22;RD150
R130 thế hệ mới
E501
L
KX 130
E 160
RG 451
Hãng chế tạo
Chervon
UOP
UOP
UOP
Egelgard
Ashahi Chemical
Esso Reseach
Egelgard
Fin and Procatalyse
Kim loại kích hoạt
Re
Re
Ge
Không công bố
Re
Pb
Ir và Me khác
Không công bố
-
IV.4
Sù thay đổi các tính chất của xúc tác trong quá trình làm việc :
IV.4.1
Các chất làm ngộ dộc xúc tác.
IV.4.1.1 Sự ngộ độc bởi hợp chất lưu huỳnh:
Làm ngộ độc các tâm hoạt tính Pt, điều này làm giảm khả năng khử hydro
và khử hydro vòng hoá. Trong các loại hợp chất lưu huỳnh thì Mecaptam và Sunfit
có ảnh hưởng mạnh hơn Thiophen và H 2S, lưu huỳnh nguyên tố. Lượng lưu huỳnh
trong nguyên tố cho phép là; 0,01 - 0,07% KL, khi hàm lượng lưu huỳnh trong
nguyên liệu tăng ảnh hưởng xấu đến hiệu suất xăng thu được. Lưu huỳnh là chất
độc nguy hiểm nhất đối với Pt/ Axít rắn.[2]
Khi xúc tác tiếp xúc với nguyên liệu chứa lưu huỳnh không những chỉ kim loại trên
Hoàng Minh Thư - HDII - K42 - ĐHBKHN
35
Đồ án tốt nghiệp
tác
Thiết kế phân xưởng Reforming xúc
xúc tác bị ngộ độc mà ngay cả AL 2O3 cũng bị biến đổi , nó tác dụng với hợp chất
lưu huỳnh tạo sunfat nhân (AL2(SO4)3).Do vậy làm cho quá trình tái sinh bị phức
tạp hơn và đòi hỏi mức tái sinh sâu hơn.Ngay cả sau khi tái sinh chuyển AL 2(SO4)3
Và AL2O3 nhưng hoạt tính của xúc tác vẫn bị giảm xuống đáng kể so với khi không
ngộ dộc bởi hợp chất lưu huỳnh.[3]
Sự ảnh hưởng của hợp chất lưu huỳnh : Bảng 8
Hàm lượng lưu huỳnh trong
Chỉ tiêu
Hiệu suất xăng của quá trình % trọng lượng
Hàm lượng thơm trong xăng reforming %
Trị sè octan của xăng reforming
Theo phương pháp nghiên cứu có thêm 0,8ml nước
nguyên liệu
0,002%S
0,009%S
90,9
87,5
47,0
44,0
81,5
80,6
95,5
93,5
chì
Qua đó ta thấy rằng chất lượng xăng bị giảm khi hàm lượng lưu huỳnh trong xăng
nguyên liệu tăng lên.Ngoài ra khi hàm lượng lưu huỳnh trong xăng nguyên liệu
tăng lên thì tỉ trọng của khí chứa hydro tuần hoàn tăng lên , khí tạo thành tăng lên
thì mức độ cốc hoá tăng lên .Vì vậy mà giảm hoạt tính của xúc tác , nếu có khí H 2S
trong khí tuần hoàn thì sẽ làm rỉ ăn mòn các thiết bị.
IV4.1.3 Ảnh hưởng của nước.
Nước làm tồi chức năng của axít của xúc tác, ngoài ra còn làm tăng quá trình ăn
mòn thiết bị .
Hàm lượng H2O trong nguyên liệu quy định không quá ( 10 ÷ 20).10-4%KL. Yêu
cầu này rất khó thực hiện , vì rằng khi tách NH 3 ra khỏi khí tuần hoàn thì rửa bằng
nước, còn tách H2S thì rửa bằng monoetanolamin[3]
Để giữ vững hoạt tính xúc tác, người ta thường thêm một luợng nhỏ hợp chất
halogen (thường là dicloetan, tetraclorua cacbon hay clorua etylen). Để tránh gây
mòn thiết bị cần tách H2O bằng phương pháp sấy trên này phân tử.[1]
Hoàng Minh Thư - HDII - K42 - ĐHBKHN
36