Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 112 trang )
11
1.1.2 Vai trò của quản lý hạ tầng đường thủy nội địa
Quản lý Hạ tầng đường thủy nội địa là cơ sở để hoạt động giao thông
đường thuỷ nội địa phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn cho người,
phương tiện, tài sản và bảo vệ môi trường; phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
và góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc
gia.
Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông thủy có vai trò quan trọng trong
việc: Nâng cao hiệu quả, năng lực chất lượng dịch vụ vận tải trong; giảm
thiểu thời gian và chi phí vận chuyển hàng hóa tới nơi tiêu dùng; tăng năng
suất lao động... của ngành vận tải thủy nội địa.
Đóng góp của vận tải thuỷ nội địa cho nền kinh tế nước ta cũng rất to
lớn trong ngành giao thông vận tải. Với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng
năm 10%, khoảng 30% lượng hàng hoá luân chuyển nội địa đã khẳng định
vai trò không thể thiếu được của ngành trong công cuộc phát triển đất nước.
Cùng với sự chuyển mình của nền kinh tế vận tải thuỷ đã có những bước tiến
đáng kể trong sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
Hiện nay đường thuỷ nội địa Việt Nam là cửa ngõ thông thương với
các nước trong khu vực. Đội tàu pha sông biển, tàu biển và các tuyến đường
thuỷ có thể thực hiện giao thông vận tải trực tiếp, vận tải quá cảnh với các
nước: tuyến sông Tiền, sông Hậu đi Campuchia, Lào, tuyến sông Hồng, sông
Bằng Giang đi Trung Quốc; tuyến sông Mã đi Lào; các tuyến từ thành phố
Hồ Chí Minh đi Cà Mau, Kiên Lương có thể đi Thái Lan. Hệ thống cảng
biển, cảng thuỷ nội địa phong phú có thể tiếp nhận phương tiện vận tải với
đủ loại hàng hoá đến Việt Nam và từ Việt Nam đến các nước trong khu vực,
với các chủng loại phương tiện vận tải khác nhau. Ngành đã giúp cho quá
12
trình giao lưu buôn bán với các nước được dễ dàng thuận tiện trong quá trình
chuyển giao công nghệ, thu hút đầu tư nước ngoài vào nước ta.
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phối hợp với các cơ quan chức
năng của Nhà nước đã tạo ra một môi trường thuận lợi để huy động mọi
nguồn vốn từ sự đóng góp của các phương tiện tham gia vận tải đường thuỷ
của mọi thành phần kinh tế. Hơn bao giờ hết tại thời điểm hiện nay sự tham
gia của các thành phần kinh tế khác nhau sẽ đem lại sự đa dạng phong phú
trong kinh doanh vận tải, tạo ra sự cạnh tranh nội bộ ngành. Điều đó làm
tăng uy tín, chất lượng của ngành đường thuỷ góp phần đẩy mạnh quá trình
hiện đại hoá các phương tiện thuỷ bằng khoa học kỹ thuât, máy móc công
nghiệp có chất lượng cao. Đây là một việc làm cần thiết hợp quy luật vì lợi
ích của chính các đơn vị vận tải, của ngành đường thuỷ và hơn nữa là vì lợi
ích của toàn xã hội. Tạo đà đẩy nhanh quá trình CNH – HĐH của ngành
trong sự nghiệp phát triển đất nước.
Đường thuỷ nội địa đã nối liền thành thị với nông thôn, giữa văn minh
và lạc hậu. Điều đó góp phần phát triển giao thông vùng sâu, vùng xa, đưa
ánh sáng văn hoá về với những nơi xa xôi mà các phương tiện khác không
tới được, chuyên chở một khối lượng lớn máy móc thiết bị nhăm đẩy nhanh
quá trình cơ khí hoá, điện khí hoá nông thôn, làm giảm bớt hố ngăn cách
giầu nghèo giữa các vùng trong quốc gia. Vai trò của đường thuỷ nội địa là
rất to lớn trong sự nghiệp CNH- HĐH nông thôn Việt Nam hiện nay.
Ngành đã tạo công ăn việc làm cho mọi đối tượng lao động, góp phần
tích cực phân bố lại dân cư, đưa người dân tới những vùng kinh tế mới.
Đường thuỷ nội địa có quy mô rộng lớn đã tạo việc làm ổn định cho cả lao
động giản đơn và phức tạp. Như vậy ngành đã góp phần ổn định xã hội, tạo
đà cho phát triển kinh tế đất nước. Ngoài ra đường thuỷ nội địa còn có vai trò
13
tác động tích cực đối với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy
phát triển công nghiệp khai thác, chế biến tạo ra nguồn lực cho các nhà máy
thuỷ điện, nhiệt điện…
Bên cạnh vai trò trong phát triển kinh tế thúc đẩy CNH – HĐH đất
nước, ngành đã tạo ra sự giao lưu văn hoá xã hội giữa Việt Nam với các
nước trong khu vực và thế giới, giữa các vùng trong nước với nhau góp phần
giữ vững an ninh quốc phòng.
Để đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế đất nước thì chúng ta phải
tận dụng tối đa mọi nguồn lực xã hội. Đường thuỷ nội địa là một ngành rất
có lợi thế mà chưa được đầu tư khai thác thích đáng. Đó là một sự hao phí
lớn. Phát triển ngành đường thuỷ nội địa trong những năm tới đây là đòi hỏi
hết sức bức xúc và khách quan. Thế mạnh của ngành được phát huy triệt để,
tận dụng tối đa những ưu việt mà ngành khác không thể có được đem lại cho
ngành một vị trí xứng đáng trong toàn ngành giao thông vận tải nói riêng và
với nền kinh tế quốc dân nói chung.
1.2 Công tác quản lý hạ tầng đường thủy nội địa
1.2.1. Khái niệm về quản lý hạ tầng đường thủy nội địa
Quá trình thay đổi theo chiều hướng tích cực về số lượng hoặc chất
lượng phục vụ kết cấu hạ tầng giao thông qua việc hoàn thiện về cơ cấu
mạng lưới, chính sách và thể chế trong công tác đầu tư, vận hành và khai
thác giao thông thủy nội địa. Trong quá trình quản lý hạ tầng đường thủy nội
địa, việc quản lý về chiều dài các tuyến đường thủy nội địa quốc gia và phát
triển quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động của các cảng bến, công trình phụ
trợ khác liên luôn đi đôi với nhau, tạo nên sự quản lý phát triển bền vững
trong lĩnh vực giao thông thủy nội địa.
14
1.2.2. Công tác quản lý hạ tầng đường thủy nội địa
Quản lý hạ tầng đường thủy nội địa có vai trò rất quan trọng nó là căn
cứ để trên cơ sở đó các Đơn vị trực thuộc thực hiện công tác điều hành, các
cơ quan lập chính sách đề ra các chủ trương các kế hoạch phát triển cũng
như là các giải pháp thực hiện. Quản lý hạ tầng đường thủy nội địa có tính
thường xuyên để có tính hiệu quả và bền vững. Vì vậy nó cũng cần có sự
phối hợp của nhiều bộ ngành và các cơ quản chức năng khác nhằm đạt hiệu
quả cao, như: Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn; Bộ Tài nguyên thiên
nhiên và Môi trường....
Quản lý hệ thống luồng tuyến: Luồng tuyến trước hết gắn với sự phát
triển kinh tế xã hội lãnh thổ xem là tuyến nào cần phát triển trước chủ yếu
dựa trên định hướng phát triển kinh tế lãnh thổ (tỉnh, vùng). Và trên cơ sở
thực tế tuyến vận tải hiện có ta mới xem xét việc nào là cần thiết phải làm
trước đồng thời căn cứ vào lượng vốn và điều kiện kỹ thuật ta sẽ xây dựng
có tính hệ thống, thực tế và khả thi.
Quản lý hệ thống cảng bến: cũng căn cứ vào điều kiện thực tế và định
hướng phát triển lãnh thổ ta có thể quy hoạch cảng, bến thành cảng trung
ương quản lý, cảng địa phương quản lý hoặc là cảng tổng hợp, cảng chuyên
dùng, cảng khách đồng thời chúng ta cũng phải quy hoạch các bến trong
cảng sao cho hợp lý. Hiện nay các cảng của chúng ta thường nằm ở các
thành phố lớn có các khu công nghiệp đó là điều tất yếu nhưng tương lai
chúng ta cũng cần chú ý phát triển các cảng ở các khu nguyên liệu…
Quản lý hệ thống báo hiệu: đó là việc phát triển hệ thống đèn điện, cọc
tiêu, biển báo, tín hiệu vô tuyến…nhằm đảm bảo an toàn chạy tàu trên sông,
kênh, bến cảng…
Nói chung, Quản lý hệ thống cảng bến, thông tin tín hiệu đều phải dựa
trên quản lý luồng tuyến. Luồng tuyến có tốt, có đảm bảo các yêu cầu kỹ