Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 112 trang )
32
ương quản lý 6.232 km, các địa phương quản lý 1.782km) với 37,4% là sông
cấp I và cấp II, số còn lại là sông cấp III và IV.).
-
Ở phía Bắc, sông ngòi tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng châu thổ
sông Hồng nơi luồng nhỏ nhất đáy chỉ rộng 30 – 60m, độ sâu ít nhất là 1,5 –
2m. Giữa mùa lũ và mùa cạn, mức nước chênh lệch từ 5 – 7m, sau lũ thường
có những bãi cạn biến động hàng năm. Sông, kênh ở phía Nam có đáy luồng
từ 22 – 100m, độ sâu ít nhất 2,5 – 3m, riêng sông Tiền và sông Hậu sâu tới
6m, trên sông ít bãi cạn nhưng vận tải thuỷ bị ảnh hưởng bởi tĩnh không cầu
thấp, khẩu độ hẹp, lòng sông có nhiều vật chướng ngại. Các tuyến sông ở
miền Trung thường dốc, mùa lũ nước chảy xiết, mùa cạn thượng nguồn
nông.
-
Các cảng sông hầu hết quy mô nhỏ, thiết bị không đồng bộ, hình
thành đa dạng và phát triển nhiều, thuộc nhiều cấp ngành quản lý nên tuy có
thuận lợi trong vận tải thuỷ nhưng thường không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ
thuật an toàn.
-
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật còn quá yếu kém, mạng lưới đường thuỷ nội
địa hầu như chỉ được khai thác dưới dạng tự nhiên, hệ thống cảng bến chưa
có một dây truyền xếp dỡ hoàn chỉnh nào kể cả ở các cảng đầu mối, đặc biệt
hệ thống cảng khách, kinh phí đầu tư kết cấu hạ tầng quá thấp chưa vượt quá
2% trong tổng đầu tư ngành giao thông vận tải.
-
Các tuyến luồng địa phương tuy đã hình thành tổ chức quản lý, song
chất lượng công tác quản lý chưa cao, giao thông nông thôn rất quan trọng
song các địa phương chưa thực sự chú trọng. Nhìn chung xuất phát điểm của
giao thông vận tải đường thuỷ nội địa còn thấp.
-
Sự phối hợp với các ngàn, đặc biệt là nông nghiệp, thuỷ lợi, khoáng
sản…trong việc cải tạo luồng tuyến với việc xây dựng các công trình ngăn
mặn, cải tạo tưới tiêu, chỉnh tu sông kênh chưa chặt chẽ, đồng bộ.
33
Nguyên nhân của những tồn tại
-
Về phía Nhà nước: do chưa có luật về giao thông vận tải thuỷ nội địa
nên chưa xác định rõ cơ sở pháp lý quốc tế trong các lĩnh vực; quyền lợi,
nghĩa vụ và quyền hạn của các chủ tầu, đầu tư nước ngoài, về báo hiệu theo
tiêu chuẩn quốc tế. Dẫn đến những khó khăn về môi trường kinh doanh cho
hoạt động vận tải thuỷ.
-
Nhà nước mặc dù thấy hết thực trạng ngành và đã có chủ trương về ưu
tiên phát triển đường thuỷ nội địa nhưng thực tế thì chưa có sự ưu tiên, chưa
tập trung để đẩy mạnh phát triển đường thuỷ. Thể hiện bằng việc phân bổ
vốn đầu tư cho ngành rất thấp, chỉ 3-5% trong tổng số vốn cho ngành giao
thông vận tải, thậm chí có năm chỉ đầu tư được 2% trong tổng số vốn của
ngành. Với tỷ lệ đầu tư như hiện nay, vừa không tương xứng với nhiệm vụ
được giao vừa không đủ sức khắc phục những khó khăn để có thể phát huy
được các tiềm năng vốn có.
-
Về phía ngành: do quá trình hình thành và phát triển của ngành đường
thuỷ nội địa gắn liền với lịch sử đất nước từ thời phong kiến, Pháp thuộc,
thời kỳ bao cấp nên sự lạc hậu manh mún trong kinh doanh vẫn còn tồn tại.
Hơn nữa, Cục đường sông Việt Nam vừa mới được tái thành lập nên rất khó
khăn trong công tác quản lý, đào tạo con người và hiện đại hoá trang thiết bị
cho phù hợp với yêu cầu CNH – HĐH của đất nước hiện nay.
-
Đồng thời cơ quan quản lý chuyên ngành chưa làm rõ để các cấp thấy
rằng đối với một nước nghèo đầu tư vào đường sông là kinh tế, cần tận dụng
những gì đã có trước khi xây dựng mới đỡ tốn kém. Ngành chưa cho các cấp
thấy rằng tính ưu việt hơn hẳn của phương thức vận tải thuỷ nội địa so với
các chuyên ngành vận tải khác và tính cấp thiết phải đầu tư vốn vào giao
thông vận tải thuỷ nội địa, phải có định hướng phát triển từng giai đoạn,
trước mắt và lâu dài cần có quy hoạch rõ ràng, cụ thể.
34
2.1.3. Tình hình phát triển đô thị
Tuyến sông miền Bắc nằm trong địa giới thành phố lớn như Hà Nội,
Việt trì, Hải Phòng, Nam Định… đều là những khu vực phát triển mạnh
trong thời kỳ đổi mới.
Do đặc điểm lịch sử địa chất, vị trí địa lý, Miền Bắc nói chung có
nhiều thuận lợi, tiềm năng: có mỏ sắt ở Dương Quan huyện Thủy Nguyên,
mỏ kẽm ở Cát Bà; có sa khoáng ở ven biển, mỏ cao lanh ; mỏ sét nước
khoáng ở Bạch Đằng; nhiều mỏ đá vôi ở Cát Bà, Tràng Kênh, Phi Liệt ...
Bên cạnh đó nguồn tài nguyên biển là một trong những nguồn tài nguyên
quý hiếm của miền Bắc với gần 1.000 loài tôm, cá và hàng chục loài rong
biển ... trong đó có nhiều loài như: tôm rồng, tôm he, cua bể, đồi mồi, sò
huyết, cá heo, ngọc trai, tu hài, bào ngư ... là những hải sản giá trị kinh tế
cao, được thị trường thế giới ưa chuộng.
Toàn bộ khu vực này đi qua các trung tâm kinh tế xã hội lớn cấp quốc
gia, các trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, giao thông thủy nội địa
của cả nước và của vùng duyên hải Bắc Bộ, là đầu mối giao thông quan trọng
của miền Bắc và cả nước. Đây là trung tâm hành chính - chính trị, kinh tế, văn
hóa, khoa học kỹ thuật có vị trí quan trọng về mặt an ninh quốc phòng.
Giao thông và cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Với vị trí là đầu mối giao thông quan trọng, là cửa ngõ ra biển của cả
miền Bắc. Các tuyến đường thuỷ nội địa liên kết, hội tụ đầy đủ tất cả các loại
hình giao thông là đường hàng không đường bộ, đường sắt, đường biển và
đặc biệt là hệ thống cảng biển đồ sộ.
Về đường thủy: Tiếp tục phát triển cụm cảng gắn với cụm cảng Đông
Bắc. Đầu tư xây dựng cảng nước sâu Lạch Huyện cho tàu đến 50.000 tấn
35
(khởi công năm 2012) để cụm cảng trở thành cụm cảng biển tổng hợp quốc
gia cùng với cụm cảng Sài Gòn là 2 cụm cảng lớn nhất Việt Nam, nằm trên
đường giao thông trên biển liên kết với Singapore, Hồng Kông và các cảng
Đông Á và Đông Bắc Á.
Bên cạnh sự phát triển của hai thị trấn và các xã tại khu vực cửa Đáy, sự
phát triển mạnh của các khu công nghiệp Tam Điệp, Ninh Bình, Nam Định,
Phủ Lý, Thanh Hoá ... cộng với điều kiện tự nhiên vô cùng thuận lợi của
sông Đáy, cửa Đáy đã, đang và sẽ tiếp tục được quan tâm đầu tư khai thác
như một tuyến vận tải huyết mạch phục vụ công nghịêp hoá, hiện đại hoá
khu vực và cả nước.
2.2
Thực trạng công tác quản lý hạ tầng giao thông thủy nội địa miền
Bắc
2.2.1. Thực trạng hệ thống giao thông thủy nội địa miền Bắc
Nằm trong khu vực Đồng bằng Bắc Bộ với hai lưu vực sông chính, nối
liền liên hoàn ảnh hưởng lẫn nhau là lưu vực sông Hồng và lưu vực sông
Thái Bình. Mật độ sông khu vực này khá cao, trên mức bình quân cả nước
(0,17km sông/1km2 so với 0,127km/km2 của cả nước), các sông chảy qua
P
P
P
P
hầu hết các thành phố, các khu dân cư, khu công nghiệp tập trung. Các tuyến
vận tải chính của khu vực gồm:
Tuyến Quảng Ninh – Hải Phòng đi qua Hà Nội lên Việt Trì, Hòa
Bình, Yên Bái, Lào Cai, Tuyên Quang, Sơn La, Lai Châu.
Tuyến Quảng Ninh – Hải Phòng đi Nam Định, Ninh Bình, Thái
Bình, Hưng Yên, Hà Nam và Thanh Hóa.
Tuyến Quảng Ninh – Hải Phòng đi Phả Lại, Đáp Cầu, Bắc Ninh,
Bắc GIang và Thái Nguyên.