Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 112 trang )
68
lưới đường sông hợp lý và thống nhất cả nước, có quy mô phù hợp với từng
vùng lãnh thổ, hình thành những trung tâm nối kết cơ sở hạ tầng, dịch vụ vận
tải đường sông, tạo điều kiện khai thác tiềm năng hiện có và phát triển năng
lực của ngành GTVT đường thủy nội địa.
Từng bước xây dựng ngành giao thông vận tải đường thủy nội địa Việt
Nam phát triển đồng bộ và hiện đại cả về luồng tuyến, bến cảng, phương tiện
vận tải và bốc xếp nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hoá và hành khách
với chất lượng ngày càng cao, giá thành hợp lý, nhanh chóng và an toàn.
Đáp ứng nhu cầu CNH-HĐH ngành giao thông vận tải đường sông
trên cơ sở phát huy nội lực, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm bằng mọi nguồn
vốn nhằm phát triển bền vững, tăng cường năng lực của hệ thống quản lý,
mở rộng hoạt động cung cấp các dịch vụ bảo đảm an toàn giao thông, phát
huy và nâng cao ưu thế sẵn có về kinh tế kỹ thuật của Ngành.
Từ mục tiêu trên để đáp ứng nhu cầu phát triển theo quy hoạch được
duyệt nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án ưu tiên đến năm 2015 là 2.239 tỷ
đồng (vốn trong nước 830 tỷ đồng) tập trung cho công tác bổ xung phao tiêu,
báo hiệu trên các tuyến do TW quản lý, và nâng cấp các tuyến vận tải thuỷ
qua tuyến sông Đuống (Hải Phòng – Hà Nội), tuyến Cửa Đáy – Ninh Bình
và cảng Ninh Bình, tuyến Lạch Giang – Hà Nội, tuyến Quảng Ninh – Phả
Lại. Cơ sở vật chất cảng vụ, thanh thải chướng ngại vật.
69
Hình 3.2: Báo hiếu trên tuyến ĐTNĐ Cát Bà
Đây là một nhu cầu vốn rất lớn trong giai đoạn 2011 – 2015 so với khả
năng đầu tư các dự án trong những năm vừa qua. Trước mắt Cục đường sông
Việt Nam đang tập trung hoàn thành các dự án. Đồng thời tổ chức có hiệu
quả về quản lý, khai thác các công trình cơ sở hạ tầng, các dịch vụ khai thác
đường sông theo quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành. Tiếp tục
đà phát triển đó đến năm 2011 chúng ta tiếp tục các dự án đầu tư cải tạo
luồng tuyến, lắp đặt các thiết bị thông tin hiện đại, nâng cấp, phát triển thêm
một số cảng mới như cụm cảng Hoà Bình, chính vì vậy mà lượng vốn là rất
lớn. Tổng vốn dự kiến cho phát triển luồng tuyến vận tải đến năm 2020 là
3.019 tỷ đồng trong đó vốn ODA là 2.484 tỷ đồng và vốn trong nước là 535
tỷ. Vốn cho phát triển hệ thống cảng bến thuỷ nội địa đến năm 2010 là
1.182,7 tỷ. Và xa hơn nữa là theo quy hoạch tổng thể ĐTNĐ đến năm 2020
đa được Chính phủ phê duyệt chúng ta có bảng sau:
70
Bảng 3.5: Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thông ĐTNĐ
TT Hạng mục
Tổng cộng 1998-2005 2006-2020 Nguồn
1
Luồng tuyến
-
Xây dựng cơ bản
3.679
1.514
2.165
Ngân sách
-
Duy tu, quản lý điều
5.800
1.330
4.470
Ngân sách
2.480
600
1.880
Ngân sách
tra cơ bản
2
Cảng sông
Bảng 3.6: Chi tiết các dự án đầu tư tuyến luồng vận tải thủy
năm 2012 – 2020.
Tên tuyến
TT
Dự kiến vốn
đầu tư (tỷ
đồng)
Chiều dài
(Km)
Tổng cộng
3.019
I
Dự án vốn ODA
2.484
1
Phát triển VTT sông Hồng đoạn Hà Nội
40
750
2
Hai tuyến vận tải phía Nam và cảng Cần Thơ
662
984
3
Tuyến VTT Lạch Giang – Hà Nội
187
150
4
Cửa Định An đi Campuchia
600
II
Dự án vốn trong nước
535
1
Cửa Đáy vào cảng Ninh Phúc
56
60
2
Tuyến Quảng Ninh – Phả Lại
172
15
3
Tuyến Quảng Ninh – Ninh Bình
322,5
45
4
Nâng cấp tuyến VTT sông Lô (Việt Trì - Tuyên
Quang)
105
13
5
Tuyến Quảng Ninh - đảo Cô Tô
120
9
6
Tuyến Việt Trì - Lào Cai
288
40
7
Tuyến Hải Phòng – Sơn La
553
144
71
3.2.
Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý hạ tầng giao thông thủy nội
địa
3.2.1 Giải pháp về chính sách quản lý hạ tầng giao thông thủy nội địa
Trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng luồng lạch, dự báo nhu cầu
vận tải hàng hoá thông qua các khu vực cửa sông. Khả năng khai thác tối ưu
đội tàu tại mỗi khu vực cũng như khả năng đầu tư cho việc nâng cấp, cải tạo
luồng lạch, giải pháp phương án quản lý khu vực tuyến ĐTNĐ trong phạm vi
nghiên cứu như sau:
Mô hình đề xuất cho việc quản lý hạ tầng và bảo trì ĐTNĐ tại mỗi
tuyến đuờng thuỷ nội địa được đề xuất như sau:
a)
Về nguyên tắc:
- Các các tuyến đuờng thuỷ nội địa do tính phức tạp cao, cần có tổ
chức quản lý trực tiếp ở cấp Trạm (Trạm QLĐTNĐ Hà Nội, Trạm QL cửa
sông Văn Úc, Trạm QL cửa sông Đáy ...)
- Trang thiết bị phải đủ đảm bảo tại chỗ cho công tác duy tu, bảo
dưỡng trang thiết bị dẫn luồng (phao, tiêu, biển báo, biển chỉ dẫn...); công tác
cứu hộ, cứu nạn trong khu vực tới phao số O; các thiết bị đo dò luồng lạch,
thông báo luồng.
- Có sự phối kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, bộ đội biên
phòng, các nghành chức năng như nông nghiệp phát triển nông thôn, thủy
sản, hàng hải, thủy văn ...
- Lực lượng lao động có tay nghề, chuyên nghiệp và đủ số lượng ứng
trực 3 ca.