1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Thạc sĩ - Cao học >

Thực trạng hệ thống giao thông thủy nội địa miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 112 trang )


36



 Hàng hóa vận chuyển chủ yếu là than đá xuất khẩu, than cho điện,

cho sản xuất xi măng, cho công nghiệp khác và cho tiêu dùng; các loại vật

liệu xây dựng: đá, cát, sỏi, gạch, ngói, sắt xây dựng; nguyên liệu và vật tư xi

măng; thiết bị; sắt và phôi thép; phân bón, lúa gạo, xăng dầu …

 Các tuyến vận tải ven biển khu vực phía Bắc tập trung chủ yếu ở khu

vực Hải Phòng – Móng Cái, Quảng Ninh – Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An

và một số lượng khác từ khu vực Quảng Ninh, Ninh Bình đi các tỉnh Bắc

Trung Bộ, một số tuyến từ bờ ra đảo và giữa các đảo.

Từ năm 1975 trở về trước, khối lượng vận tải đường thủy nội địa

chiếm tỷ trọng rất cao, khoảng 30 ÷ 42% thị phần về tấn và 42 ÷ 48% thị

phần về trọng tải trong tổng khối lượng hàng vận chuyển nội địa của ngành

giao thông vận tải.

Từ sau ngày giải phóng miền Nam 1975 các ngành vận tải khác, đặc

biệt là đường bộ phát triển nhanh, nên dù vẫn liên tục phát triển với tốc độ

cao nhưng tỷ trọng đã giảm xuống còn ở mức trên dưới 30% và tập trung chủ

yếu vận chuyển hàng hóa, vận chuyển hành khách khu vực phía Bắc bằng

đường thủy chiếm tỷ trọng rất khiêm tốn.

a)



Về cảng bến

Tại khu vực phía Bắc có 11 cảng chính là: Cảng Hà Nội, cảng Khuyến



Lương (Hà Nội), cảng Việt Trì (Phú Thọ), cảng Ninh Bình – Ninh Phúc

(Ninh Bình), cảng Hòa Bình (Hòa Bình), cảng Đa Phúc (Thái Nguyên),

cảng ÁLữ - Đáp Cầu (Bắc Giang), cảng Phả Lại.

Các cảng địa phương gồm cảng Chèm (Hà Nội), Chu Phan – Đức Bác

(Vĩnh Phúc), Triều Dương – Bình Minh (Hưng Yên), Sơn Tây – Hồng Vân

(Hà Nội), Nam Đinh (Nam Định), Tân Đệ (Thái Bình), Như Trác (Hà Nam),



37



Đáp Cầu – Đức Long – Bến Hồ - Kênh Vàng (Bắc Ninh), Á Lữ (Bắc Giang),

Cống Cân (Hải Dương), Sở Dầu (Hải Phòng), Văn Phúc (Yên Bái), Tạ Bú –

Tạ Hộc (Sơn La)…

b)



Về phương tiện giao thông thuỷ nội địa

Phương tiện tham gia thủy nội địa khu vực phía Bắc khá phong phú và



phức tạp. Đa dạng về loại hình, chủng loại, công suất, kết cấu, chất liệu vỏ

…. Khác biệt về công dụng, về cấp độ, về địa bàn hoạt động, thậm chí khác

nhau do sở thích, thuần phong mỹ tục của chủ sở hữu phương tiện. Nét nổi

bật của đội tàu khu vực phía Bắc là:

-



Được đóng bằng thép, rất ít vỏ gỗ, loại vỏ gỗ từ 30 tấn trở lên hầu như



không có.

-



Máy động lực đa dạng của nhiều quốc gia chế tạo.



-



Các đoàn lai dắt bằng phương pháp đẩy chiếm ưu thế đặc biệt.



-



Còn tồn tại loại tàu chở khách tốc độ thấp dưới 30km/giờ.

Một số địa phương khu vực đồng bằng ven biển là nơi tập trung lượng



phương tiện lớn cả về số lượng, trọng tải và công suất (xem biểu dưới) trừ

tỉnh Phú Thọ, những năm gần đây đội tàu phát triển mạnh dù là tỉnh Trung

du, do việc khai thác cát, sỏi trên sông Lô phát triển.



38



Bảng 2.2 – Phương tiện một số tỉnh phía Bắc



TT



Địa phương



1



Bắc Ninh



2



Tổng số

(chiếc)



Tổng



Ghế chở



trọng tải



khách



(tấn)



(chỗ)



Công

suất (cv)



627



121.044



965



52.288



Quảng Ninh



4.520



162.718



14.504



155.026



3



Thái Bình



1.776



58.341



1.162



21.843



4



Vĩnh Phúc



536



68.295



576



35.940



5



Hà Nội



5.684



762.988



54.752



63.464



6



Hải Dương



1.532



255.302



1.347



91.307



7



Hải Phòng



1.549



263.400



14.251



130.676



8



Nam Định



2.490



445.675



1.148



145.349



9



Ninh Bình



1.947



143.235



3.443



44.364



10



Phú Thọ



1.154



138.529



1.857



Ghi chú



68.632



Nguồn: Báo cáo tổng hợp về đội tàu năm 2011 của Cục ĐTNĐ Việt Nam



c)



Khu vực hấp dẫn của cửa sông miền Bắc

Cửa Văn Úc và cửa Đáy nằm ở hai khu vực hấp dẫn nhất miền Bắc.

Sông Văn Úc nằm gần như trọng vẹn trên địa bàn thành phố Hải Phòng,



thành phố công nghiệp lớn trong tam giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng –

Quảng Ninh với các khu kinh tế lớn như:

+ Khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải diện tích 21.600 ha.

+ Khu kinh tế ven biển Thái Bình diện tích 30.583 ha.

+ Khu kinh tế Vân Đồn Quảng Ninh diện tích 55.133 ha.



39



Bên cạnh đó là hàng trăm khu công nghiệp lớn, nhiều khu giao thông

thủy nội địa, khu bảo tồn sinh thái ven biển Quảng Ninh, đảo Cát Hải, Cát

Bà, khu bảo tồn sinh thái Thái Bình.

Sông Đáy suốt chiều dài nằm trên địa bàn của các tỉnh thành: Hà Nội,

Hòa Bình, Hà Nam, Ninh Bình với các khu kinh tế quan trọng trong vùng

như:

+ Khu kinh tế Ninh Cơ Nam Định diện tích 13.950 ha.

+ Khu kinh tế Kim Sơn Ninh Bình diện tích gần 15.000ha.

Các khu công nghiệp Nam Hà Nội, Đồng Văn, Phủ Lý, Ninh Bình,

Tam Điệp … với hàng chục nhà máy sản xuất xi măng, phân bón, hệ thống

cảng dọc sông Đáy cho tàu biển đến 3.000 tấn ra vào là những yếu tố tạo nên

nhu cầu vận tải thuận lợi cho phát triển.

2.2.2. Đánh giá thực trạng của công tác quản lý hệ thống giao thông thủy

nội địa miền Bắc

Nằm trong khu vực kinh tế phát triển nhất của phía Bắc, giao thông

thủy nội địa có vị trí quan trọng, có tiềm năng lớn cho phát triển vận tải thủy.

Nói tiềm năng, bởi các hệ thống sông miền Bắc hiện nay còn đang khai thác

chủ yếu trong điều kiện tự nhiên: Các tuyến đường thủy nội địa hầu như

chưa được tác động ngoài việc khảo sát, lắp đặt một số báo hiệu dẫn luồng

(theo luồng tự nhiên), chưa chỉnh trị, chưa nạo vét… Mặc dù đã có một vài

lần lập dự án, tuy nhiên mức độ cũng chỉ là khảo sát, lắp đặt báo hiệu dẫn

luồng và trong giai đoạn gần đây có nạo vét duy tu luồng không đáng kể (vài

chục ngàn m3/năm).

P



P



Trong khi đó, nhu cầu vận tải qua khu vực liên tục tăng mạnh, như tại

các tuyến thủy nội địa, lưu lượng phương tiện thông qua được trạm cửa sông



40



thống kê giai đoạn 2008-2012 cho thấy, số lượng phương tiện qua lại liên tục

tăng, trong đó tiêng các loại phương tiện lớn có trọng tải >300 tấn (đặc biệt

các phương tiện có trọng tải trên 500 tấn) tăng lên rất nhanh.

Bảng 2.3 - Lưu lượng bình quân phương tiện qua cửa sông

Năm

TT Trọng tải



300÷500T > 500 T Tổng số chiếc Tổng trọng tải (tấn)



1



2008



1.191



34



14.987



2.483.005



2



2009



780



44



17.658



2.100.760



3



2010



830



134



18.484



2.734.610



4



2011



875



426



21.733



3.512.583



5



2012



835



463



22.012



3.600.564



(Nguồn: Báo cáo lưu lượng vận tải của Cục ĐTNĐ Việt Nam)

Sở dĩ hoạt động vận tải qua các tuyến đường thủy nội địa phía Bắc

luôn cao và không ngừng tăng, trong khi việc đầu tư, cải tạo vẫn là điều nằm

trong quy hoạch là do các yếu tố sau:

a)



Khu vực hấp dẫn khá lớn

Như phần trên đã nêu, các tuyến vận tải thủy nội địa phía Bắc đi vào



các khu vực kinh tế đang phát triển mạnh với các khu kinh tế ven biển như

khu kinh tế Hà Nội- Việt Trì, ven biển Thái Bình, khu kinh tế Ninh Cơ Nam

Định, khu kinh tế Kim Sơn Ninh Bình, hàng chục khu công nghiệp nằm

trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, trong khu Hải Phòng với 5 khu công

nghiệp, Hải Dương 5 khu công nghiệp, Hưng Yên 6 khu công nghiệp, Hà

Nam 2 khu công nghiệp, Ninh Bình 5 khu công nghiệp… đều có sự liên quan

đặc biệt tới hoạt động vận tải thủy. Khoảng hơn 40 triệu tấn hàng hóa của

khu vực này hàng năm được vận chuyển bằng đường thủy nội địa, trong đó



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

×