Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.92 KB, 56 trang )
Báo cáo Tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
triển đất nước của mình. Bởi vậy, một trong những con đường đưa đất nước đến
với hội nhập kinh tế quốc tế đó chính là ngoại thương, một hoạt động đóng vai trò
hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế, góp phần nâng cao vị thế quốc gia
trên trường quốc tế. Nếu ví nền kinh tế như một cỗ máy thì ngành giao nhận vận
tải chính là chất dầu dùng để bôi trơn các hoạt động của nền kinh tế diễn ra trôi
chảy và suôn sẻ hơn, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển bền vững của
quốc gia.
Những quốc gia có cảng biển là những quốc gia luôn có lợi thế rất lớn trong cuộc
cạnh tranh để phát triển kinh tế và hội nhập thế giới. Nhờ có bờ biển dài và nằm
trong những tuyến vận tải lớn, quan trọng của thế giới nên Việt Nam có nhiều tiềm
năng về kinh tế biển, đặc biệt là trong lĩnh vực giao nhận vận tải. Cùng với đó,
Việt Nam đang dần hòa nhập với nền kinh tế toàn cầu thông qua việc tăng cường
hợp tác kinh tế - xã hội với các quốc gia khác. Điều đó đã mang đến cho Việt Nam
nhiều cơ hội tham gia vào các tổ chức Quốc Tế như: WTO, APEC, ASEAN…
nhằm khẳng định sự lớn mạnh không ngừng của mình. Tất cả những yếu tố trên
hứa hẹn Việt Nam trở thành một quốc gia mạnh về thương mại, đó cũng là cơ hội
phát triển các hoạt động thuộc lĩnh vực giao nhận vận tải, logistics rất cần thiết đối
với các hoạt động kinh tế.
Nhìn thấy được cơ hội cũng như tiềm năng đầy triển vọng này, ngành giao nhận
vận tải ở Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Nếu như trước đây các
hãng tàu giữ vị trí then chốt trong lĩnh vực giao nhận thì sự ra đời của các công ty
giao nhận đã mang đến nhiều sự lựa chọn cũng như giá trị gia tăng cho khách
hàng. Tuy nhiên, các công ty giao nhận (Forwarder) còn gặp phải quá nhiều cản
trở: sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các Forwarder với nhau, cạnh tranh giữa
hãng tàu với Forwarder và sự tin tưởng của khách hàng đối với các Forwarder còn
thấp.
Việc ra đời trong bối cảnh nền kinh tế Thế Giới và Việt Nam đang dần phục hồi
sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 là cơ hội lớn cho Công ty CP
CONTINENTIAL LOGISTICS (gọi tắt là CON-LOG) khi mà nhu cầu ngoại
thương và giao nhận vận tải Quốc Tế có xu hướng gia tăng trở lại. Tuy nhiên khó
khăn lớn nhất mà công ty CON-LOG gặp phải là thương hiệu, kinh nghiệm còn trẻ
đã khiến cho khả năng cạnh tranh của CON-LOG còn thấp. Trong đó, yếu tố cạnh
tranh chủ yếu mà bất kỳ một công ty Forwarder nào cũng phải có đó chính là quy
trình nội bộ công ty gồm: quy trình báo giá, quy trình giao nhận hàng, quy trình
thực hiện thủ tục chứng từ và chăm sóc khách hàng. Để có thể nâng cao khả năng
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT
Trang 2
Báo cáo Tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
cạnh tranh của công ty, việc cấp thiết phải làm là nâng cao chất lượng dịch vụ,
nâng cao giá trị quy trình nội bộ. Trong đó, công ty CON-LOG phải đảm bảo 3 yếu
tố con người, quy trình giao nhận hàng và quy trình xử lý chứng từ được thực hiện
đồng bộ và hiệu quả nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực giao
nhận vận tải theo tiêu chí: hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất và an toàn nhất. Vì vậy, em
mạnh dạn tìm hiểu đề tài: “CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CONTINENTIAL
LOGISTICS (CON-LOG)” Với đề tài này em sẽ làm rõ được thực trạng, các ưu,
nhược điểm, cơ hội, và thách thức đối với của công ty CON-LOG. Từ đó em sẽ đề
ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động dịch vụ
giao nhận cho công ty CON-LOG.
1.2
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đánh giá và phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng hóa xuất nhập
khẩu tại công ty CP CONTINENTIAL LOGISTICS (CON-LOG)
Đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu cũng như chất lượng dịch vụ tại Công ty CPCONTINENTIAL
LOGISTICS (CON-LOG)
Đề xuất các kiến nghị góp phần làm lành mạnh hóa môi trường logistics ở các
công ty nói riêng và Việt Nam nói chung.
1.3
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung vào các đối tượng nghiên cứu cơ bản như sau: Các quy định và
chính sách liên quan đến hoạt động logistics ở Việt Nam Số liệu thực tế của cty
Con-Log và những thông tin liên quan từ các đối tượng là khách hàng của Công Ty
CP Continential Logistics, chính là các doanh nghiệp tại TP Hồ Chí Minh sử dụng
dịch vụ xuất khẩu hay nhập khẩu của công ty và các công ty logistics hay
Forwarder tại thị trường TP Hồ Chí Minh có hợp tác mua bán và sử dụng dịch vụ
qua lại với công ty Con-Log bằng phương pháp trả lời bảng câu hỏi khảo sát.
1.4
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian
Phạm vi của đề tài chủ yếu liên quan đến các hoạt động kinh doanh dịch vụ
logistics của công ty Continential Logistics và kết hợp với các đối tượng là khách
hàng của công ty Con-Log Corp kể cả nam và nữ kể cả nhân viên hay quản lý làm
việc tại bộ phân xuất nhập khẩu của Doanh nghiệp. Tất cả các đối tượng là đối tác
của công ty tại thời điểm khảo sát. Độ tuổi từ 22 trở lên và tổng số mẫu trả lời bảng
câu hỏi khảo sát là 110.
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT
Trang 3
Báo cáo Tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
1.4.2 Thời gian
Các số liệu trong đề tài được lấy từ năm 2010 đến năm 2012 của công ty cổ phần
Continential Logistics (số 1/26, đường Thăng Long, phường 4, Quận Tân bình,
Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam)
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài kết hợp phương pháp định tính và định lượng
1.5
1.5.1 Phương pháp nghiên cứu định tính:
Trong đề tài em sẽ phân tích thực trạng hiệu quả tình hình giao nhận tại CON-LOG
đồng thời là đưa ra những phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
của công ty trong hoạt động giao nhận, chỉ ra những tiêu chí khác nhau để đánh giá
hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty CON-LOG. Ngoài ra
trong đề tài báo cáo cũng phân tích được những thiếu sót còn tồn tại của công ty.
Kết quả của nghiên cứu này sẽ được ghi nhận, tổng hợp và là cơ sở cho việc thiết
kế bảng câu hỏi dùng trong nghiên cứu chính thức. Phương pháp thống kê số liệu
thông qua các số liệu cụ thể từ công ty nhằm giúp cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá dễ dàng hơn và chính xác hơn.
1.5.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng:
Khảo sát thực tế bằng bảng cấu hỏi về mức độ hài long của khách hàng đối với sản
phẩm dịch vụ của công ty Con-Log: dung phần mêm SPSS để phân tích số liệu thu
thập và phân tích theo yêu cầu của đề tài cũng như yêu cầu của báo cáo tốt nghiệp
đã được đặt ra. Mẫu được chọn bằng phương pháp ngẫu nhiên với kích thước
n=110(tiến hành khảo sát bằng bảng câu hỏi). Phần mềm xử lý số liệu SPSS được
dùng cho xử lý và thống kê mô tả. Hệ số tin cậy Cronbach Alpha được sử dụng
nhằm đánh giá độ tin cậy của thang đo, qua đó loại bỏ các biến quan sát không giải
thích cho khái niệm nghiên cứu (không đạt độ tin cậy) đồng thời tái cấu trúc các
biến quan sát còn lại vào các yếu tố (thành phần đo lường) phù hợp làm cơ sở hiệu
chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết. Cuối cùng là phân tích hồi quy bội để
kiểm định các yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến hiểu quả kinh doanh dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
1.6
BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Báo cáo tốt nghiệp được trình bày theo 5 chương như sau:
Chương 1: tổng quan về đề tài giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT
Trang 4
Báo cáo Tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Chương 2: cơ sở lý luận về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Chương 3: phương pháp nghiên cứu
Chương 4: thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu tại công ty cổ phần Continential Logistics
Chương 5: kết luận và giải pháp
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
2.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN
2.1.1 Dịch vụ giao nhận và vai trò của dịch vụ giao nhận trong thương mại
quốc tế
2.1.1.1 Giao nhận hàng hóa là gì?
Dịch vụ giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ
giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi,
làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận
theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải, hoặc của người làm dịch vụ giao nhận
khác (gọi chung là khách hàng).
Trong xu thế thương mại toàn cầu hoá cùng với sự phát triển nhiều hình thức
vận tải mới trong những thập niên qua. Ngày nay, người làm dịch vụ giao nhận hàng
hoá giữ vai trò quan trọng trong vận tải và buôn bán quốc tế. Những dịch vụ người
giao nhận thực hiện không chỉ dừng lại ở các công việc cơ bản truyền thống như đặt
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT
Trang 5
Báo cáo Tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
chổ đóng hàng, nơi dùng để kiểm tra hàng hoá, giao nhận hàng hoá mà còn thực hiện
những dịch vụ chuyên nghiệp hơn như tư vấn chọn tuyến đường vận chuyển, chọn tàu
vận tải, đóng gói bao bì hàng hoá, .v.v...
Theo luật thương mại Việt Nam năm 2005: Thay “Giao nhận hàng hóa “ bằng cụm từ
“ Logistics” và được định nghĩa như sau: "Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí và
thời điểm, vận chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của chuỗi cung ứng
cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế”.
Logistics bao gồm mọi hoạt động kinh doanh liên quan đến vận tải, lưu kho, lưu bãi,
sản xuất hàng hóa sẵn sàng cho quá trình vận tải, bao bì đóng gói, ghi kí mã hiệu, nhãn
hiệu và phân phối đi các nơi theo yêu cầu của người tiêu dùng. Logistics tối ưu hóa
các hoạt động trên nhằm giúp cho quá trình thực hiện một các hiệu quả.
2.1.1.2 Lợi ích của dịch vụ Logistics đối với sự phát triển của thương mại quốc tế
•
Dịch vụ logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí trong
quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp
Theo thống kê của một số tổ chức nghiên cứu về logistics cũng như Viện nghiên cứu
logistics của Mỹ cho biết, chi phí cho hoạt động logistics chiếm tới khoảng 10-13%
GDP ở các nước phát triển, con số này ở các nước đang phát triển thì cao hơn khoảng
15-20%. Theo thống kê của một nghiên cứu, hoạt động logistics trên thị trường Trung
Quốc tăng trưởng với tốc độ bình quân là 33%/1 năm và ở Brazil là 20%/1 năm. Điều
này cho thấy chi phí cho logistics là rất lớn. Vì vậy với việc hình thành và phát triển
dịch vụ logistics là rất lớn. Nên việc hình thành và phát triển dịch vụ logistics sẽ giúp
các doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân giảm được chi phí trong
chuỗi logistics, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản hơn và đạt hiệu quả
hơn. Giảm chi phí trong sản xuất, quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản, hiệu quả sản
xuất kinh doanh được nâng cao góp phần tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường. Thực tế những năm qua tại các nước Châu Âu, chi phí logistics đã giảm
xuống rất nhiều và còn có xu hướng giảm nữa trong các năm tới.
•
Dịch vụ logistics có tác dụng tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt động lưu
thông phân phối
Giá cả hàng hóa trên thị trường chính bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng với chi phí lưu
thông. Chi phí lưu thông hàng hóa, chủ yếu là phí vận tải chiếm một tỷ lệ không nhỏ
và là bộ phận cấu thành giá cả hàng hóa trên thị trường, đặc biệt là hàng hóa trong
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT
Trang 6
Báo cáo Tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
buôn bán quốc tế. Vận tải là yếu tố quan trọng của lưu thông. C. Mác đã từng nói “Lưu
thông có ý nghĩa là hành trình thực tế của hàng hóa trong không gian được giải quyết
bằng vận tải”. Vận tải có nhiệm vụ đưa hàng hóa đến nơi tiêu dùng và tạo khả năng để
thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa. Trong buôn bán quốc tế, chi phí vận
tải chiếm tỷ trọng khá lớn, theo số liệu thống kê của UNCTAD thì chi phí vận tải
đường biển chiếm trung bình 10-15% giá FOB, hay 8-9% giá CIF. Mà vận tải là yếu tố
quan trọng nhất trong hệ thống logistics cho nên dịch vụ logistics ngày càng hoàn
thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm cho phí vận tải và các chi phí khác phát sinh trong quá
trình lưu thông dẫn đến tiết kiệm và giảm chi phí lưu thông. Nếu tính cả chi phí vận
tải, tổng chi phí logistics (bao gồm đóng gói, lưu kho, vận tải, quản lý, …) ước tính
chiếm tới 20% tổng chi phí sản xuất ở các nước phát triển, trong khi đó nếu chỉ tính
riêng chi phí vận tải có thể chiếm tới 40% giá trị xuất khẩu của một số nước không có
đường bờ biển.
•
Dịch vụ logistics góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp
vận tải giao nhận
Dịch vụ logistics là loại hình dịch vụ có quy mô mở rộng và phức tạp hơn nhiều so với
hoạt động vận tải giao nhận thuần túy. Trước kia, người kinh doanh dịch vụ vận tải
giao nhận chỉ cung cấp cho khách hàng những dịch vụ đơn giản, thuần túy và đơn lẻ.
Ngày nay, do sự phát triển của sản xuất, lưu thông, các chi tiết của một sản phẩm có
thể do nhiều quốc gia cung ứng và ngược lại một loại sản phẩm của doanh nghiệp có
thể tiêu thụ tại nhiều quốc gia, nhiều thị trường khác nhau, vì vậy dịch vụ mà khách
hàng yêu cầu từ người kinh doanh vận tải giao nhận phải đa dạng và phong phú.
Người vận tải giao nhận ngày nay đã triển khai cung cấp các dịch vụ nhằm đáp ứng
yêu cầu thực tế của khách hàng. Họ trở thành người cung cấp dịch vụ logistics
(logistics service provider). Rõ ràng, dịch vụ logistics đã góp phần làm gia tăng giá trị
kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải giao nhận.
Theo kinh nghiệm ở những nước phát triển cho thấy, thông qua việc sử dụng dịch vụ
logistics trọn gói, các doanh nghiệp sản xuất có thể rút ngắn thời gian từ lúc nhận đơn
hàng cho đến lúc giao sản phẩm cho khách hàng từ 5-6 tháng xuống còn 2 tháng. Kinh
doanh dịch vụ này có tỷ suất lợi nhuận cao gấp 3-4 lần sản xuất và gấp từ 1-2 lần các
dịch vụ ngoại thương khác.
•
Logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế.
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT
Trang 7
Báo cáo Tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Sản xuất có mục đích là phục vụ tiêu dùng, cho nên trong sản xuất kinh doanh, vấn đề
thị trường luôn là vấn đề quan trọng và luôn được các nhà sản xuất và kinh doanh quan
tâm. Các nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm lĩnh và mở rộng thị trường cho sản
phẩm của mình phải cần sự hỗ trợ của dịch vụ logistics. Dịch vụ logistics có tác dụng
như chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch hàng hóa trên các tuyến đường mới đến các
thị trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra. Dịch vụ logistics phát
triển có tác dụng rất lớn trong việc khai thác và mở rộng thị trường kinh doanh cho các
doanh nghiệp.
•
Dịch vụ logistics phát triển góp phần giảm chi phí, hoàn thiện và tiêu chuẩn
hóa chứng từ trong kinh doanh quốc tế
Thực tiễn, một giao dịch trong buôn bán quốc tế thường phải tiêu tốn các loại giấy tờ,
chứng từ. Theo ước tính của Liên Hợp Quốc, chi phí về giấy tờ để phục vụ mọi mặt
giao dịch thương mại trên thế giới hàng năm đã vượt quá 420 tỷ USD. Theo tính toán
của các chuyên gia, riêng các loại giấy tờ, chứng từ rườm rà hàng năm khoản chi phí
tiêu tốn cho nó cũng chiếm tới hơn 10% kim ngạch mậu dịch quốc tế, ảnh hưởng rất
lớn tới các hoạt động buôn bán quốc tế. Logistics đã cung cấp các dịch vụ đa dạng trọn
gói đã có tác dụng giảm rất nhiều các chi phí cho giấy tờ, chứng từ trong buôn bán
quốc tế. Dịch vụ vận tải đa phương thức do người kinh doanh dịch vụ logistics cung
cấp đã loại bỏ đi rất nhiều chi phí cho giấy tờ thủ tục, nâng cấp và chuẩn hóa chứng từ
cũng như giảm khối lượng công việc văn phòng trong lưu thông hàng hóa, từ đó nâng
cao hiệu quả buôn bán quốc tế.
Ngoài ra, cùng với việc phát triển logistics điện tử (electronic logistics) sẽ tạo ra cuộc
cách mạng trong dịch vụ vận tải và logistics, chi phí cho giấy tờ, chứng từ trong lưu
thông hàng hóa càng được giảm tới mức tối đa, chất lượng dịch vụ logistics ngày càng
được nâng cao sẽ thu hẹp hơn nữa cản trở về mặt không gian và thời gian trong dòng
lưu chuyển nguyên vật liệu và hàng hóa. Các quốc gia sẽ xích lại gần nhau hơn trong
hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa.
2.1.2 Quyền hạn và trách nhiệm của Công ty cung cấp dịch vụ giao nhận
Khi là đại lý của chủ hàng: Tùy theo chức năng của người giao nhận phải thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn
+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.
+ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan
+ Chở hàng đến sai nơi quy định
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT
Trang 8
Báo cáo Tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
+ Giao hàng cho người không phải là người nhận
+ Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng
+Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế
+ Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên. Tuy nhiên,
chứng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về hành vi lỗi lầm
của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác... nếu anh ta
chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết.
Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn”
(Standard Trading Conditions) của mình
Khi là người chuyên chở (carrier)
Khi là một nhân viên giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc lập, nhân danh công
ty chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu. Nhân viên đó phải
chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở, của người giao
nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là hành vi và thiếu sót
của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ của
các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng khoản tiền theo
giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp anh ta
tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình (perfoming
carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ vận tải của
mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở (người thầu
chuyên chở - contracting carrier). Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan
đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bố xếp hay phân phối..... thì người giao nhận sẽ
chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ
trên bằng phương tiện của mình hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng
hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người chuyên chở.
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thường
không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng thương
mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những
mất mát, hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác
- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp
- Do nội tý hoặc bản chất của hàng hoá
- Do chiến tranh, đình công
- Do các trường hợp bất khả kháng
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT
Trang 9
Báo cáo Tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ khách
hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải do lỗi của
mình.
2.1.3 Phạm vi các dịch vụ giao nhận
2.1.3.1 Đại diện cho người xuất khẩu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình (người
xuất khẩu) những công việc sau:
- Lựa chọn truyến đường vận tải.
- Đặt/ thuê địa điểm để đóng hàng theo yêu cầu của người vận tải.
-
Giao hàng hoá và cấp các chứng từ liên quan (như: biên lai nhận hàng - the
Forwarder Certificate of Receipt hay chứng từ vận tải - the Forwarder
Certificate of Transport).
-
Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng (L/C) và các văn bản luật pháp
của chính phủ liên quan đến vận chuyển hàng hoá của nước xuất khẩu, nước
nhập khẩu, kể cả các quốc gia chuyển tải (transit) hàng hoá, cũng như chuẩn
bị các chứng từ cần thiết.
-
Tư vấn cho người xuất khẩu về tầm quan trọng của bảo hiểm hàng hoá (nếu
được yêu cầu).
-
Đóng gói hàng hóa, chuẩn bị kho bao quản hàng hoá, cân đo hàng hoá (nếu
cần).
-
Vận chuyển hàng hoá đến cảng, thực hiện các thủ tục về lệ phí ở khu vực
giám sát hải quan, cảng vụ, và giao hàng hoá cho người vận tải.
- Nhận B/L từ người vận tải, sau đó giao cho người xuất khẩu.
-
Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá đến cảng đích bằng cách liện hệ với
người vận tải hoặc đại lý của người giao nhận ổ nước ngoài.
- Ghi chú về những mất mát, tổn thất đối với hàng hoá (nếu có).
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT
Trang 10
Báo cáo Tốt nghiệp
-
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Giúp người xuất khẩu trong việc khiếu nại đối với những hư hỏng, mất mát
hay tổn thất của hàng hoá.
2.1.3.2 Đại diện cho người nhập khẩu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình (người
nhập khẩu) những công việc sau:
- Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá trong trường hợp người nhập khẩu
chịu trách nhiệm về chi phí vận chuyển.
- Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển
hàng hoá.
- Nhận hàng từ người vận tải.
- Chuẩn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát hải quan, cũng như các lệ
phí khác liên quan.
- Chuẩn bị kho hàng chuyển tải (nếu cần thiết).
- Giao hàng hoá cho người nhập khẩu.
- Giúp người nhập khẩu trong việc khiếu nại đối với những tổn thất, mất mát
của hàng hoá.
2.1.3.3 Các dịch vụ giao nhận khác
Ngoài các dịch vụ kể trên, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ khác theo yêu
cầu của khách hàng như dịch vụ gom hàng, tư vấn cho khách hàng về thị trường mới,
tình huống cạnh tranh, chiến lược xuất khẩu, các điều kiện giao hàng phù hợp, v.v.
2.2 NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢKINH DOANH DỊCH
VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
2.2.1 yếu tố về giá
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt về ngành này, khi các công ty và tập đoàn nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam làm cho thị trường ngày càng trở nên cạnh tranh và giá là
yếu tố đầu tiên bị tác động mạnh mẻ, với thế mạnh là các công ty lớn làm chủ được
phương tiện nền luôn xây dựng mức giá cạnh tranh khiến cho các doanh nghiệp nhỏ
hơn, thiếu thốn phương tiện phải đi thuê hay mua lại gặp khó khăn trong việc định ra
mức giá cạnh tranh, và điều này làm cho vấn đề tìm kiếm khách hàng gặp nhiều khó
khăn, thậm chí mất khách hàng đang có làm ảnh hưởng đến doanh thu và cưới cùang à
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh daonh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
2.2.2 chất lượng dịch vụ logistics
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT
Trang 11
Báo cáo Tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Trong hoạt động dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, quy trình thực hiện
chuỗi dịch vụ vô cùng quan trọng, đây là tiêu chuẩn quy trình công việc mà bắt cứ các
doanh nghiệp lơn hay nhỏ trong hay ngoài nước đều phải dự a trên nó, quy trình này
được xây dựng và tiêu chuẩn hóa từ công việc và hoạt động kinh doanh thực tế qua
nhiều thời gian, quy trình này thực hiện các nghiệp vụ như: xuất khẩu hàng đi quốc tế,
nhập khẩu hàng từ nước ngoài về, vận chuyển nội địa, khai hải quan thông quan,
chứng từ hàng hóa và các nghiệp vụ phụ liên quan. Chính vì vậy để đạt được chất
lượng dịch vụ tốt cho doanh nghiệp các quy trình nghiệp vụ trên phải được thực hiện
một cách chính xác, có chuyên môn nghiệp vụ, chất lượng phải đồng bộ giữa các bộ
phận.
2.2.3 phương tiện và công nghệ trong kinh doanh dịch vụ giao nhận
Không riêng gì nghành giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu nói đến yếu tố này, trong
thời điểm kinh doanh hiện đại như ngày này tất cả các loại phương tiện và công nghệ
đều góp phần vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, và đặc biệt
loại hình kinh doanh dịch vụ logistics đòi hỏi số lượng và loại phương tiện, công nghệ
để thực hiện công việc vô cùng lớn, đa dạng và là yếu tố chính tạo nên sự cạnh tranh
và khác biệt,cụ thể ta kể đến các phương tiện và công nghệ sau: tàu biển,thiết bị quản
lý tàu biển, phần mềm quản lý tàu, máy bay, xe container, xe tải các loại, tàu hỏa, nhà
kho, kệ chứa, xe nâng, máy tính, dây truyền động, phần mềm quản lý hàng hóa, thiết
bị cầm tay, thiết bị định vị....
2.2.4 Tiềm năng nguồn nhân lực
Trong kinh doanh quốc tế, đặc biệt là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa giữa
các quốc gia, hoạt động giao nhận hàng hóa giữa các nơi được con người quản lý và
thực hiện vì vậy con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. Các
tiêu chuẩn cần được quan tâm đánh giá là năng lực chuyên môn, nghiệp vụ công việc,
kỹ năng xử lý và giao tiếp, khả năng tự hoàn thiện, nâng cao năng cao kiến thức
chuyên môn.
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT
Trang 12