Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.92 KB, 56 trang )
Báo cáo Tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
chổ đóng hàng, nơi dùng để kiểm tra hàng hoá, giao nhận hàng hoá mà còn thực hiện
những dịch vụ chuyên nghiệp hơn như tư vấn chọn tuyến đường vận chuyển, chọn tàu
vận tải, đóng gói bao bì hàng hoá, .v.v...
Theo luật thương mại Việt Nam năm 2005: Thay “Giao nhận hàng hóa “ bằng cụm từ
“ Logistics” và được định nghĩa như sau: "Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí và
thời điểm, vận chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của chuỗi cung ứng
cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế”.
Logistics bao gồm mọi hoạt động kinh doanh liên quan đến vận tải, lưu kho, lưu bãi,
sản xuất hàng hóa sẵn sàng cho quá trình vận tải, bao bì đóng gói, ghi kí mã hiệu, nhãn
hiệu và phân phối đi các nơi theo yêu cầu của người tiêu dùng. Logistics tối ưu hóa
các hoạt động trên nhằm giúp cho quá trình thực hiện một các hiệu quả.
2.1.1.2 Lợi ích của dịch vụ Logistics đối với sự phát triển của thương mại quốc tế
•
Dịch vụ logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí trong
quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp
Theo thống kê của một số tổ chức nghiên cứu về logistics cũng như Viện nghiên cứu
logistics của Mỹ cho biết, chi phí cho hoạt động logistics chiếm tới khoảng 10-13%
GDP ở các nước phát triển, con số này ở các nước đang phát triển thì cao hơn khoảng
15-20%. Theo thống kê của một nghiên cứu, hoạt động logistics trên thị trường Trung
Quốc tăng trưởng với tốc độ bình quân là 33%/1 năm và ở Brazil là 20%/1 năm. Điều
này cho thấy chi phí cho logistics là rất lớn. Vì vậy với việc hình thành và phát triển
dịch vụ logistics là rất lớn. Nên việc hình thành và phát triển dịch vụ logistics sẽ giúp
các doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân giảm được chi phí trong
chuỗi logistics, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản hơn và đạt hiệu quả
hơn. Giảm chi phí trong sản xuất, quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản, hiệu quả sản
xuất kinh doanh được nâng cao góp phần tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường. Thực tế những năm qua tại các nước Châu Âu, chi phí logistics đã giảm
xuống rất nhiều và còn có xu hướng giảm nữa trong các năm tới.
•
Dịch vụ logistics có tác dụng tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt động lưu
thông phân phối
Giá cả hàng hóa trên thị trường chính bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng với chi phí lưu
thông. Chi phí lưu thông hàng hóa, chủ yếu là phí vận tải chiếm một tỷ lệ không nhỏ
và là bộ phận cấu thành giá cả hàng hóa trên thị trường, đặc biệt là hàng hóa trong
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT
Trang 6
Báo cáo Tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
buôn bán quốc tế. Vận tải là yếu tố quan trọng của lưu thông. C. Mác đã từng nói “Lưu
thông có ý nghĩa là hành trình thực tế của hàng hóa trong không gian được giải quyết
bằng vận tải”. Vận tải có nhiệm vụ đưa hàng hóa đến nơi tiêu dùng và tạo khả năng để
thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa. Trong buôn bán quốc tế, chi phí vận
tải chiếm tỷ trọng khá lớn, theo số liệu thống kê của UNCTAD thì chi phí vận tải
đường biển chiếm trung bình 10-15% giá FOB, hay 8-9% giá CIF. Mà vận tải là yếu tố
quan trọng nhất trong hệ thống logistics cho nên dịch vụ logistics ngày càng hoàn
thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm cho phí vận tải và các chi phí khác phát sinh trong quá
trình lưu thông dẫn đến tiết kiệm và giảm chi phí lưu thông. Nếu tính cả chi phí vận
tải, tổng chi phí logistics (bao gồm đóng gói, lưu kho, vận tải, quản lý, …) ước tính
chiếm tới 20% tổng chi phí sản xuất ở các nước phát triển, trong khi đó nếu chỉ tính
riêng chi phí vận tải có thể chiếm tới 40% giá trị xuất khẩu của một số nước không có
đường bờ biển.
•
Dịch vụ logistics góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp
vận tải giao nhận
Dịch vụ logistics là loại hình dịch vụ có quy mô mở rộng và phức tạp hơn nhiều so với
hoạt động vận tải giao nhận thuần túy. Trước kia, người kinh doanh dịch vụ vận tải
giao nhận chỉ cung cấp cho khách hàng những dịch vụ đơn giản, thuần túy và đơn lẻ.
Ngày nay, do sự phát triển của sản xuất, lưu thông, các chi tiết của một sản phẩm có
thể do nhiều quốc gia cung ứng và ngược lại một loại sản phẩm của doanh nghiệp có
thể tiêu thụ tại nhiều quốc gia, nhiều thị trường khác nhau, vì vậy dịch vụ mà khách
hàng yêu cầu từ người kinh doanh vận tải giao nhận phải đa dạng và phong phú.
Người vận tải giao nhận ngày nay đã triển khai cung cấp các dịch vụ nhằm đáp ứng
yêu cầu thực tế của khách hàng. Họ trở thành người cung cấp dịch vụ logistics
(logistics service provider). Rõ ràng, dịch vụ logistics đã góp phần làm gia tăng giá trị
kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải giao nhận.
Theo kinh nghiệm ở những nước phát triển cho thấy, thông qua việc sử dụng dịch vụ
logistics trọn gói, các doanh nghiệp sản xuất có thể rút ngắn thời gian từ lúc nhận đơn
hàng cho đến lúc giao sản phẩm cho khách hàng từ 5-6 tháng xuống còn 2 tháng. Kinh
doanh dịch vụ này có tỷ suất lợi nhuận cao gấp 3-4 lần sản xuất và gấp từ 1-2 lần các
dịch vụ ngoại thương khác.
•
Logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế.
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT
Trang 7
Báo cáo Tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Sản xuất có mục đích là phục vụ tiêu dùng, cho nên trong sản xuất kinh doanh, vấn đề
thị trường luôn là vấn đề quan trọng và luôn được các nhà sản xuất và kinh doanh quan
tâm. Các nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm lĩnh và mở rộng thị trường cho sản
phẩm của mình phải cần sự hỗ trợ của dịch vụ logistics. Dịch vụ logistics có tác dụng
như chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch hàng hóa trên các tuyến đường mới đến các
thị trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra. Dịch vụ logistics phát
triển có tác dụng rất lớn trong việc khai thác và mở rộng thị trường kinh doanh cho các
doanh nghiệp.
•
Dịch vụ logistics phát triển góp phần giảm chi phí, hoàn thiện và tiêu chuẩn
hóa chứng từ trong kinh doanh quốc tế
Thực tiễn, một giao dịch trong buôn bán quốc tế thường phải tiêu tốn các loại giấy tờ,
chứng từ. Theo ước tính của Liên Hợp Quốc, chi phí về giấy tờ để phục vụ mọi mặt
giao dịch thương mại trên thế giới hàng năm đã vượt quá 420 tỷ USD. Theo tính toán
của các chuyên gia, riêng các loại giấy tờ, chứng từ rườm rà hàng năm khoản chi phí
tiêu tốn cho nó cũng chiếm tới hơn 10% kim ngạch mậu dịch quốc tế, ảnh hưởng rất
lớn tới các hoạt động buôn bán quốc tế. Logistics đã cung cấp các dịch vụ đa dạng trọn
gói đã có tác dụng giảm rất nhiều các chi phí cho giấy tờ, chứng từ trong buôn bán
quốc tế. Dịch vụ vận tải đa phương thức do người kinh doanh dịch vụ logistics cung
cấp đã loại bỏ đi rất nhiều chi phí cho giấy tờ thủ tục, nâng cấp và chuẩn hóa chứng từ
cũng như giảm khối lượng công việc văn phòng trong lưu thông hàng hóa, từ đó nâng
cao hiệu quả buôn bán quốc tế.
Ngoài ra, cùng với việc phát triển logistics điện tử (electronic logistics) sẽ tạo ra cuộc
cách mạng trong dịch vụ vận tải và logistics, chi phí cho giấy tờ, chứng từ trong lưu
thông hàng hóa càng được giảm tới mức tối đa, chất lượng dịch vụ logistics ngày càng
được nâng cao sẽ thu hẹp hơn nữa cản trở về mặt không gian và thời gian trong dòng
lưu chuyển nguyên vật liệu và hàng hóa. Các quốc gia sẽ xích lại gần nhau hơn trong
hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa.
2.1.2 Quyền hạn và trách nhiệm của Công ty cung cấp dịch vụ giao nhận
Khi là đại lý của chủ hàng: Tùy theo chức năng của người giao nhận phải thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn
+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.
+ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan
+ Chở hàng đến sai nơi quy định
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT
Trang 8
Báo cáo Tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
+ Giao hàng cho người không phải là người nhận
+ Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng
+Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế
+ Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên. Tuy nhiên,
chứng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về hành vi lỗi lầm
của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác... nếu anh ta
chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết.
Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn”
(Standard Trading Conditions) của mình
Khi là người chuyên chở (carrier)
Khi là một nhân viên giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc lập, nhân danh công
ty chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu. Nhân viên đó phải
chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở, của người giao
nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là hành vi và thiếu sót
của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ của
các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng khoản tiền theo
giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp anh ta
tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình (perfoming
carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ vận tải của
mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở (người thầu
chuyên chở - contracting carrier). Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan
đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bố xếp hay phân phối..... thì người giao nhận sẽ
chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ
trên bằng phương tiện của mình hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng
hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người chuyên chở.
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thường
không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng thương
mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những
mất mát, hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác
- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp
- Do nội tý hoặc bản chất của hàng hoá
- Do chiến tranh, đình công
- Do các trường hợp bất khả kháng
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT
Trang 9
Báo cáo Tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ khách
hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải do lỗi của
mình.
2.1.3 Phạm vi các dịch vụ giao nhận
2.1.3.1 Đại diện cho người xuất khẩu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình (người
xuất khẩu) những công việc sau:
- Lựa chọn truyến đường vận tải.
- Đặt/ thuê địa điểm để đóng hàng theo yêu cầu của người vận tải.
-
Giao hàng hoá và cấp các chứng từ liên quan (như: biên lai nhận hàng - the
Forwarder Certificate of Receipt hay chứng từ vận tải - the Forwarder
Certificate of Transport).
-
Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng (L/C) và các văn bản luật pháp
của chính phủ liên quan đến vận chuyển hàng hoá của nước xuất khẩu, nước
nhập khẩu, kể cả các quốc gia chuyển tải (transit) hàng hoá, cũng như chuẩn
bị các chứng từ cần thiết.
-
Tư vấn cho người xuất khẩu về tầm quan trọng của bảo hiểm hàng hoá (nếu
được yêu cầu).
-
Đóng gói hàng hóa, chuẩn bị kho bao quản hàng hoá, cân đo hàng hoá (nếu
cần).
-
Vận chuyển hàng hoá đến cảng, thực hiện các thủ tục về lệ phí ở khu vực
giám sát hải quan, cảng vụ, và giao hàng hoá cho người vận tải.
- Nhận B/L từ người vận tải, sau đó giao cho người xuất khẩu.
-
Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá đến cảng đích bằng cách liện hệ với
người vận tải hoặc đại lý của người giao nhận ổ nước ngoài.
- Ghi chú về những mất mát, tổn thất đối với hàng hoá (nếu có).
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT
Trang 10
Báo cáo Tốt nghiệp
-
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Giúp người xuất khẩu trong việc khiếu nại đối với những hư hỏng, mất mát
hay tổn thất của hàng hoá.
2.1.3.2 Đại diện cho người nhập khẩu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình (người
nhập khẩu) những công việc sau:
- Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá trong trường hợp người nhập khẩu
chịu trách nhiệm về chi phí vận chuyển.
- Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển
hàng hoá.
- Nhận hàng từ người vận tải.
- Chuẩn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát hải quan, cũng như các lệ
phí khác liên quan.
- Chuẩn bị kho hàng chuyển tải (nếu cần thiết).
- Giao hàng hoá cho người nhập khẩu.
- Giúp người nhập khẩu trong việc khiếu nại đối với những tổn thất, mất mát
của hàng hoá.
2.1.3.3 Các dịch vụ giao nhận khác
Ngoài các dịch vụ kể trên, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ khác theo yêu
cầu của khách hàng như dịch vụ gom hàng, tư vấn cho khách hàng về thị trường mới,
tình huống cạnh tranh, chiến lược xuất khẩu, các điều kiện giao hàng phù hợp, v.v.
2.2 NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢKINH DOANH DỊCH
VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
2.2.1 yếu tố về giá
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt về ngành này, khi các công ty và tập đoàn nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam làm cho thị trường ngày càng trở nên cạnh tranh và giá là
yếu tố đầu tiên bị tác động mạnh mẻ, với thế mạnh là các công ty lớn làm chủ được
phương tiện nền luôn xây dựng mức giá cạnh tranh khiến cho các doanh nghiệp nhỏ
hơn, thiếu thốn phương tiện phải đi thuê hay mua lại gặp khó khăn trong việc định ra
mức giá cạnh tranh, và điều này làm cho vấn đề tìm kiếm khách hàng gặp nhiều khó
khăn, thậm chí mất khách hàng đang có làm ảnh hưởng đến doanh thu và cưới cùang à
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh daonh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
2.2.2 chất lượng dịch vụ logistics
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT
Trang 11
Báo cáo Tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Trong hoạt động dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, quy trình thực hiện
chuỗi dịch vụ vô cùng quan trọng, đây là tiêu chuẩn quy trình công việc mà bắt cứ các
doanh nghiệp lơn hay nhỏ trong hay ngoài nước đều phải dự a trên nó, quy trình này
được xây dựng và tiêu chuẩn hóa từ công việc và hoạt động kinh doanh thực tế qua
nhiều thời gian, quy trình này thực hiện các nghiệp vụ như: xuất khẩu hàng đi quốc tế,
nhập khẩu hàng từ nước ngoài về, vận chuyển nội địa, khai hải quan thông quan,
chứng từ hàng hóa và các nghiệp vụ phụ liên quan. Chính vì vậy để đạt được chất
lượng dịch vụ tốt cho doanh nghiệp các quy trình nghiệp vụ trên phải được thực hiện
một cách chính xác, có chuyên môn nghiệp vụ, chất lượng phải đồng bộ giữa các bộ
phận.
2.2.3 phương tiện và công nghệ trong kinh doanh dịch vụ giao nhận
Không riêng gì nghành giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu nói đến yếu tố này, trong
thời điểm kinh doanh hiện đại như ngày này tất cả các loại phương tiện và công nghệ
đều góp phần vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, và đặc biệt
loại hình kinh doanh dịch vụ logistics đòi hỏi số lượng và loại phương tiện, công nghệ
để thực hiện công việc vô cùng lớn, đa dạng và là yếu tố chính tạo nên sự cạnh tranh
và khác biệt,cụ thể ta kể đến các phương tiện và công nghệ sau: tàu biển,thiết bị quản
lý tàu biển, phần mềm quản lý tàu, máy bay, xe container, xe tải các loại, tàu hỏa, nhà
kho, kệ chứa, xe nâng, máy tính, dây truyền động, phần mềm quản lý hàng hóa, thiết
bị cầm tay, thiết bị định vị....
2.2.4 Tiềm năng nguồn nhân lực
Trong kinh doanh quốc tế, đặc biệt là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa giữa
các quốc gia, hoạt động giao nhận hàng hóa giữa các nơi được con người quản lý và
thực hiện vì vậy con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. Các
tiêu chuẩn cần được quan tâm đánh giá là năng lực chuyên môn, nghiệp vụ công việc,
kỹ năng xử lý và giao tiếp, khả năng tự hoàn thiện, nâng cao năng cao kiến thức
chuyên môn.
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT
Trang 12