Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 280 trang )
Giỏo ỏn Lch S 10
THPT Nguyn Du
GV phân tích cho HS thấy đợc; Với công cụ
bằng đồng trong điêù kiện tự nhiên nh vậy thì
cha thể hình thành xã hội có giai cấp và nhà nớc.
-GV nêu câu hỏi: ý nghĩa của công cụ bằng sắt
đối với vùng ĐTH?
- HS đọc SGK và trả lời câu hỏi
- GV nhận xét và kết luận:
-Việc công cụ bằng sắt ra đời có ý nghĩa không
chỉ có tác dụng trong canh tác cày sâu, cuốc bẫm,
mở rộng diện tích trồng trọt mà còn mở ra một
trình độ kỹ thuật cao hơn và toàn diện ( sản xuất
thủ công và kinh tế hàng hoá tiền tệ)
Hoạt động 2: Học sinh làm việc theo nhóm
GV đặt câu hỏi:
Nhóm 1: Nguyên nhân ra đời của thị quốc? Nghề
chính của thị quốc?
Nhóm 2: Tổ chức của thị quốc?
- Cho các nhóm đọc SGK và thảo luận với nhau
sau đó gọi các nhóm lên trình bày và bổ sung
cho nhau
- Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý:
Nhóm 1: -Do địa hình chia cắt, đất đai nhiều vùng
nhỏ, không có điều kiện tập trung đông dân c
đông ở một nơi. Hơn nữa nghề buôn bán và làm
nghề thủ công là chính nên mỗi bộ lạc sống ở từng
mỏm bán đảo, khi xã hội có giai cấp hình thành
thì đây cũng hình thành nhà nớc( Thị quốc)
Nhóm 2: -Tổ chức của thị quốc: Chủ yếu là thành
thị với vùng đất đai trồng trọt bao quanh. Thành
thị có phố xá, lâu đài, đền thờ, sân vận động,nhà
Nụng Duy Khỏnh
24
+ Thuận lợi : Có biển, nhiều
hải cảng, giao thông trên
biển dễ dàng, nghề hàng hải
sớm phát triển.
+ Khó khăn: đất ít và xấu,
nên chỉ thích hợp loại cây lu
niên, do đó thiếu lơng thực
luôn phải nhập.
- Việc công cụ bằng sắt ra
đời có ý nghĩa: diện tích
trồng trọt tăng,sản xuất thủ
công và kinh tế hàng hoá
tiền tệ phát triển.
Nh vậy cuộc sống ban đầu
của c dân Địa Trung Hải là:
Sớm biết buôn bán, đi biển
và trồng trọt.
2.Thị quốc Địa Trung Hải
-Nguyên nhân ra đời của thị
quốc: tình trạng đất đai phân
tán nhỏ và đặc điểm của c
dân sống bằng nghề thủ
công và thơng nghiệp nên đã
hình thành các thị quốc
Giỏo ỏn Lch S 10
THPT Nguyn Du
hát và quan trọng là có bến cảng.
GV cho học sinh tìm hiểu về thành thị Aten( SGK) để minh hoạ.
Hoạt động 3: hoạt động tập thể.
GV đặt câu hỏi cho cả lớp suy nghĩ và gọi một số
học sinh trả lời :
Thể chế dân chủ cổ đại biểu hiện ở điểm nào? So
với phơng Đông?
Học sinh đọc SGK và trả lời, các cá nhân bổ xung
cho nhau.
-Không chấp nhận có vua, có Đại hội công dân,
Hội đồng 500 nh ở A-ten,Tiến bộ hơn ở Phơng
Đông(phơng Đông quyền lực nằm trong tay quí
tộc mà cao nhất là vua).
GV bổ xung cho HS và phân tích thêm, lấy ví dụ ở
A-ten.
GV đặt câu hỏi để HS suy nghĩ tiếp: Có phải ai
cũng có quyền công dân hay không? Vậy bản chất
của nền dân chủ ở đây là gì?
Học sinh suy nghĩ trả lời, GV bổ xung phân tích
và chốt ý: Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở HyLạp, Rô- ma: Đó là nền dân chủ chủ nô (phụ nữ và
nô lệ không có quyền công dân), vai trò của chủ
nô rất lớn trong xã hội vừa có quyền lực chính trị
vừa giàu có dựa trên sự bóc lột nô lệ (là các ông
chủ, sở hữu nhiều nô lệ)
- GV có thể cho HS tự đọc thêm SGK để hiểu
thêm về kinh tế của các thị quốc, mối quan hệ
giữa các thị quốc
Ngoài ra gợi ý cho HS xem tợng Pê- ri-clet: Ông
là ai? Là ngời thế nào? Tại sao ngời ta lại tạc tợng
ông?( Ông là ngời anh hùng chỉ huy đánh thắng
Ba T, có công xây dựng Aten thịnh vợng đẹp đẽ.
Trong xã hội dân chủ cổ đại, hình tợng cao quý
nhất là ngời chiến sĩ bình thờng,gần gũi, thân mật,
đợc đặt ở quảng trờng đẻ tỏ lòng tôn kính, ngỡng
mộ)
GV khai thác kênh hình : 6 trong SGK và đặt
câu hỏi cho học sinh suy nghĩ: Tại sao nô lệ lại
đấu tranh? Hậu quả của các cuộc đấu tranh đó?
( Câu hỏi này nếu còn thời gian thì cho học sinh
thảo luận trên lớp, nếu không còn thời gian GV
Nụng Duy Khỏnh
25
- Tổ chức của thị quốc: Về
dơn vị hành chính là một nớc, trong nớc thành thị là
chủ yếu. Thành thị có lâu
đài, phố xá, sân vận
động và bến cảng.
- Tính chất dân chủ của thị
quốc: Quyền lực không nằm
trong tay quí tộc mà nằm
trong tay Đại hội công dân,
Hội đồng 500,.. mọi công
dân đều đợc phát biểu và
biểu quyết những công việc
lớn của quốc gia.
- Bản chất của nền dân chủ
cổ đại ở Hy-Lạp, Rô- ma:
Đó là nền dân chủ chủ nô,
dựa vào sự bóc lột thậm tệ
của chủ nô đối với nô lệ.
Giỏo ỏn Lch S 10
THPT Nguyn Du
cho học sinh về nhà suy nghĩ )
Tiết 2 ( Dành cho mục văn hoá cổ đại Hy Lạp và
Rô -ma )
-Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi ở mục trên
GV đẫn dắt HS vào bài mới: Một chế độ dựa trên
sự bóc lột của chủ nô đối với nô lệ ngời ta gọi đó
là chế độ chiếm nô, nô lệ bị bóc lột và đã đấu
tranh làm cho thời cổ đại và chế độ chiếm nô
chấm dứt. Nhng cũng ở thời kỳ đó, dựa vào trình
độ phát triển cao về kinh tế công thơng và thể chế
dân chủ, c dân cổ đại ĐTH đã để lại cho nhân loại
một nền văn hoá rực rỡ. Những thành tựu đó là gì ,
tiết học này sẽ giúp các em thấy đợc những giá trị
văn hoá đó.
Hoạt động theo nhóm
GV nên cho học sinh bài tập su tầm về văn hoá cổ
đại Hy Lạp Rô- ma từ ở nhà trớc, tiết này HS trình
bày theo nhóm theo yêu cầu đặt ra của GV.
GV đặt câu hỏi: Những hiểu biết của c dân ĐTH
về lịch và chữ viết? So với c dân cổ đại phơng
Đông có gì tiến bộ hơn? ý nghĩa của việc phát
minh ra chữ viết
Đại diện nhóm1 lên trình bày các nhóm khác bổ
sung, sau đó GV chốt lại và cho điểm (điều này sẽ
động viên đợc HS). GV nên có các câu hỏi gợi mở
cho các nhóm thảo luận và trả lời nh: Quan niệm
của c dân ĐTH về trái đất, mặt trời? Cách tính lịch
so với c dân cổ đại phơng Đông? Chữ viết của c
dân ĐHT có dễ đọc, dễ viết hơn phơng Đông
không? Những chữ trên Khải hoàn môn Trai an
có gì giống với chữ viết chúng ta đang sử dụng
bây giờ ?
GV đặt câu hỏi: Hãy trình bày những hiểu biết
của nhóm em về các lĩnh vực khoa học của c dân
cổ đại ĐTH? Tại sao nói: Khoa học đã có từ lâu
nhng đến Hy Lạp Rô- ma khoa học mới thực sự trở
thành khoa học?
Cho đại diện nhóm 2 lên trình bày về các lĩnh vực
toán, lý, sử, địa về các định lý Ta-lét, Pi-ta-go hay
Nụng Duy Khỏnh
26
3.Văn hoá cổ đại Hy Lạp
và Rô- ma.
a.Lịch và chữ viết.
-Lịch : c dân cổ đại ĐTH đã
tính đợc lịch một năm có
365 ngày và 1/4 nên họ định
ra một tháng lần lợt có 30 và
31 ngày, riêng tháng hai có
28 ngày. Dù cha thật chính
xác nhng cũng rất gần với
hiểu biết ngày nay.
- Chữ viết: Phát minh ra hệ
thống chữ cái A,B,C,.. lúc
đầu có 20 chữ, sau thêm 6
chữ nữa để trở thành hệ
thống chữ cái hoàn chỉnh nh
ngày nay.
-ý nghĩa của việc phát minh
Giỏo ỏn Lch S 10
THPT Nguyn Du
Ac-si-met (câu chuyện về nhà bác học Ac-si-met), ra chữ viết: Đây là cống
có thể ghi lên bảng giới thiệu cho cả lớp một định hiến lớn lao của c dân ĐTH
lý. Các nhóm khác bổ sung cho nhóm bạn.
cho nền văn minh nhân loại.
GV nhận xét, chốt ý và cho điểm nhóm trình bày.
b.Sự ra đời của khoa học
Chủ yếu các lĩnh vực: toán,
lý, sử, địa.
-GV đặt câu hỏi: Những thành tựu về văn học,
nghệ thuật của c dân cổ đại ĐTH?
- Khoa học đến Hy Lạp RôNhóm 3 lên trình bày và các nhóm khác bổ sung
ma mới thực sự trở thành
-Văn học : Có các anh hùng ca nổi tiếng của Hô khoa họcvì có độ chính xác
-me-rơ là I-Li-at và Ô-đi-xê; Kịch có nhà viết kịch của khoa học, đạt tới trình
Xô- phốc-lơ với vở ơ- đíp làm vua, Ê- sin viết vở độ khái quát thành định lý,
Ô-re-xti,
lý thuyết và nó thực hiện bởi
-GV có thể kể cho học sinh nghe cụ thể một câu
các nhà khoa học có tên tuổi,
chuyện và cho học sinh nhận xét về nội dung?
đặt nền móng cho ngành
( mang tính nhân đạo, đề cao cái thiện, cái đẹp,
khoa học đó.
phản ánh các quan hệ trong xã hội,)
- Nghệ thuật: Cho các em giới thiệu về các tác
phẩm nghệ thuật mà các em su tầm đợc, miêu tả c.Văn học
đền Pác- tê-nông, đấu trờng ở Rô -ma trong SGK, - Chủ yếu là kịch(kịch kèm
ngoài ra cho HS quan sát tranh: tợng lực sĩ ném theo hát).
đĩa, tranh tợng nữ thần A-thê- na,..
- Một số nhà viết kịch tiêu
- GV đặt câu hỏi: Hãy nhận xét về nghệ thuật của biểu nh Sô phốc, Ê-sin,..
Hy Lạp- Rô-ma?
-Giá trị của các vở kịch: Ca
-GV gọi học sinh trả lời và các nhóm bổ sung cho ngợi cái đẹp, cái thiện và có
nhau, sau đó GV chốt ý:
tính nhân đạo sâu sắc.
Chủ yếu là nghệ thuật tạc tợng thần và nghệ thuật
xây dựng các đền thờ thần. Tợng mà rất ngời,
rất sinh động, thanh khiết. Các công trình nghệ d. Nghệ thuật
thuật chủ yếu làm bằng đá cẩm thạch trắng: - Nghệ thuật tạc tợng thần và
Thanh thoát..làm say mê lòng ngờilà kiệt tác xây đền thờ thần đạt đến
của muôn đời
đỉnh cao.
1. Sơ kết bài học.
GV kiểm tra hoạt động nhận thức của học sinh, yêu cầu học sinh nhắc lại đặc trng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, thể chế chính trị, xã hội và những thành tựu văn
hoá tiêu biểu của các quốc gia cổ đại Địa Trung Hải.
2. Dặn dò, ra bài tập về nhà.
Học bài cũ, làm bài tập trong SGK và lập bảng so sánh hai mô hình xã hội cổ
đại (về điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị ,xã hội)
Bài 5
Trung Quốc thời phong kiến
Nụng Duy Khỏnh
27