Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.05 MB, 224 trang )
Tài liệu Tin học đại cương
Bộ môn Tin học
* Các thành phần trong menu Start:
- Programs: hiển thị danh sách tên và nhóm các
chương trình ứng dụng mà bạn có thể khởi động.
- Documents: hiển thị danh sách các tập tin mà bạn
đã mở trong thời gian gần đây nhất.
- Settings: chứa danh sách các thành phần, các thiết
bị mà bạn có thể thay đổi các thông số thiết định.
- Search: cho phép tìm các thư mục, tập tin và kể cả
các máy tính khác trong mạng nếu bạn đang là thành
viên của mạng đó. Ngoài ra bạn cũng có thể tìm các dữ
liệu cụ thể trong các file.
-
- Help and Support: lệnh cho phép hiển thị chương
trình giúp đỡ của Windows.
-
- Run… : chạy một chương trình hay khởi động một
ứng dụng.
-
- Turn off…: khởi động lại Windows hoặc tắt máy.
Hình 2.4. Menu Start
Lưu ý:
- Các mục có dấu mũi tên
phía sau có nghĩa là còn có thêm một menu con nữa.
Nếu ta di chuyển chuột đến các mục này menu con của nó sẽ tự hiện ra.
- Dấu … (ba dấu chấm) phía sau lệnh có nghĩa là khi chọn lệnh này sẽ xuất hiện một
hộp thoại.
- Các mục không có dấu
mở nếu chọn nó.
hoặc dấu … thì tương ứng với một chương trình sẽ được
Desktop
Đây là màn hình nền của Windows, bao gồm tất cả những gì bạn thấy trên màn hình
trừ Taskbar (hoặc thanh Microsoft Office Shortcut Bar nếu có).
Desktop có công dụng như bàn làm việc của bạn. Bạn có thể thiết kế và trang trí cho
nó theo ý muốn của mình.
Cửa sổ và các thành phần của nó:
Các chương trình hoặc các ứng dụng khi được chạy trên Windows sẽ xuất hiện dưới
dạng một cửa sổ (window), tên chương trình sẽ được hiện trên thanh tiêu đề của cửa sổ.
Cửa sổ là một vùng màn hình, dạng chữ nhật. Với cửa sổ ta các thể dể dàng đóng,
mở, di chuyển hoặc thay đổi kích thước của nó. Ở một thời điểm, ta có thể mở nhiều cửa
sổ một lúc (mở nhiều chương trình ứng dụng), nhưng trong các cửa sổ được mở, chỉ có
một cửa sổ hiện hành (cửa sổ nằm trên cùng), các cửa sổ còn lại sẽ bị che khuất.
Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP
Trang 16
Tài liệu Tin học đại cương
Bộ môn Tin học
Hình 2.5. Cửa sổ trong Windows
* Chức năng của các thành phần trên một cửa sổ:
Control menu
(tùy theo ứng dụng nó sẽ có hình biểu tượng của ứng dụng): trình
đơn điều khiển, nó chứa các lệnh điều khiển cửa sổ như các nút ở trên.
Title bar: thanh tiêu đề hiển thị tiêu đề của cửa sổ. Bạn có thể di chuyển cửa sổ một
cách dễ dàng bằng cách nắm kéo thanh tiêu đề này.
Minimize button
: thu nhỏ cửa sổ, khi nhấn vào nút này cửa sổ sẽ được thu nhỏ
lại dưới dạng hộp biểu tượng trên thanh Taskbar.
Maximize button
rộng ra hết màn hình.
Restore button
: phóng to cửa sổ, khi nhấn vào nút này cửa sổ sẽ được mở
: phục hồi lại kích thước của cửa sổ theo ý thích của người sử
dụng.
Close button
: Đóng cửa sổ, bạn có thể dùng nó để thoát khỏi ứng dụng.
Window border : Đường biên của cửa sổ, nếu bạn đưa trỏ chuột đến các biên này
bạn sẽ thấy trỏ chuột có hình mũi tên hai chiều (
,
đổi kích thước của cửa sổ theo chiều của các mũi tên.
Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP
,
, hoặc
) và bạn có thể thay
Trang 17
Tài liệu Tin học đại cương
Bộ môn Tin học
Horizontal scroll bar và Vertical scroll bar: Thanh trượt ngang và thanh trượt dọc.
Chúng được dùng trong trường hợp dữ liệu vượt quá kích thước của cửa sổ.
Dialog box.
Khi làm việc với Windows, chúng ta thường xuyên gặp một dạng cửa sổ đặc thù
được gọi là hộp hội thoại (dialog box), hay còn gọi là hộp thoại. Hộp thoại có chức năng
cung cấp thông tin, yêu cầu thông tin hoặc đòi hỏi người sử dụng xác nhận các lựa chọn.
Hộp thoại có 3 dạng chính như sau:
Dạng 1.
- Là một cửa sổ được tổ chức theo nhiều trang (có thể chỉ có 1 trang) hay còn gọi là
thẻ (Tab page); mỗi thẻ có nội dung khác nhau.
- Ở một thời điểm, chỉ có một thẻ hiện hành tức là thẻ đang được chọn (thẻ nằm trên
cùng). Nếu ta chọn thẻ khác, lập tức nội dung của thẻ mới được chọn sẽ xuất hiện.
Ví dụ: Trong hộp thoại AutoCorrect (hình 2.6) có bốn thẻ: AutoCorrect, AutoFormat
As You Type, AutoText, AutoFormat. Trong đó, thẻ hiện hành là thẻ AutoCorrect.
- Trên một thẻ thường có các thành phần sau:
Button: thường có dạng nút nhấn hình chữ nhật, các từ ở giữa chính là tên nút, nó
mô tả công việc sẽ thi hành nếu nút được nhấn vào.
Check box: có dạng ô vuông nhỏ, đi theo sau là một đoạn văn bản mô tả công việc
sẽ được thi hành nếu được đánh dấu (check).
Radio button: có dạng ô tròn nhỏ. Giống check box, Radio button cũng có một
đoạn văn bản mô tả công việc thực hiện nếu được chọn, nhưng chúng thường đi theo từng
nhóm (từ hai nút trở lên). Ta chỉ có thể chọn duy nhất một “thành viên” trong mỗi nhóm.
List box: loại này có nhiều dạng, nhưng chúng có đặc điểm chung là các mục chọn
của chúng được hiển thị dưới dạng danh sách. Muốn chọn mục nào ta di chuyển thanh
sáng đến mục đó.
Text box: có dạng ô chữ nhật, đây là nơi người dùng có thể nhập vào một dòng văn
bản hoặc một dòng lệnh.
- Trong hộp thoại dạng này, luôn luôn có nút OK và nút Cancel phía dưới. Nhấn nút
OK (hoặc phím Enter) nếu đồng ý với những mục đã chọn; nhấn nút Cancel (hoặc phím
ESC) nếu muốn hủy bỏ những mục vừa chọn (như lúc chưa được chọn).
- Ta có thể dùng chuột hay phím Spacebar để đánh dấu/bỏ đánh dấu hay chọn/bỏ chọn.
Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP
Trang 18
Tài liệu Tin học đại cương
Bộ môn Tin học
Hình 2.6. Hộp thoại dạng 1
Dạng 2:
- Đây là dạng thông báo, hoặc cảnh báo cho người sử dụng về công việc đang thực
hiện và yêu cầu xác nhận của người dùng qua các nút lệnh.
Hình 2.7. Hộp thoại dạng 2 ( thông báo).
- Dạng này thường có các nút lệnh: nút OK, nút Cancel, nút Yes, nút No, …
+ Nút OK và nút Cancel thường xuất hiện trong dạng thông báo.
+ Nút Yes và nút No luôn đi chung với nhau, thường xuất hiện dưới dạng cảnh báo
qua câu hỏi.
Dạng 3:
- Đây hộp thoại được sử dụng để truy xuất đến một hoặc nhiều đối tượng (thường là
các tập tin).
Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP
Trang 19
Tài liệu Tin học đại cương
Bộ môn Tin học
Hình 2.8. Hộp thoại dạng 3
- Các thành phần chính trong dạng hộp thoại này:
Look in: chứa danh sách các ổ đĩa và cây thư mục hiện hành. Ta có thể chọn ổ đĩa
từ đây.
Bảng Contents: chứa nội dung của thư mục hiện hành (thư mục được hiển thị trong
Look in). Đối với bảng này nếu ta double click hoặc nhấn phím Enter vào một thư mục, có
nghĩa là chọn thư mục này làm thư mục hiện hành; nếu double click hoặc nhấn phím Enter
vào tập tin có nghĩa là sẽ truy xuất đến nó - mở (open), chạy (run), hoặc lưu (save),…
File name: ta có thể truy xuất nhanh đến đối tượng bằng cách gõ đường dẫn và tên
đối tượng vào text box này.
File of type: chỉ định loại tập tin được hiển thị ở bảng Contents.
1.3.2. Cách tổ chức các thành phần trong Windows
Các thành phần trong Windows được tổ chức
theo dạng cây phân cấp, có cấu trúc chặt chẽ.
Ví dụ: Xem hình bên, ta sẽ thấy thư mục
Windows được lưu trong thư mục gốc của ổ đĩa C:,
các ổ đĩa được quản lý bởi My Computer. Tất cả đều
được tổ chức theo dạng cây phân cấp.
Những đối tượng có dấu cộng (+) phía trước có
nghĩa là bên trong nó còn các thành phần con, và các
thành phần con này cũng được tổ chức theo dạng cây
phân cấp.
Ngoài ra bạn nên xem lại Taskbar và Start menu
để hiểu rõ hơn về cách quản lý của Windows.
Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP
Hình 2.9. Cấu trúc cây phân cấp
Trang 20
Tài liệu Tin học đại cương
Bộ môn Tin học
1.4. KHỞI ĐỘNG VÀ THOÁT MỘT CHƯƠNG TRÌNH ỨNG DỤNG
1.4.1. Khởi động một ứng dụng trên Windows
Có 3 cách chính sau:
Cách 1: Nếu biết rõ đường dẫn và tên tập tin chương trình của ứng dụng cần mở,
thực hiện như sau:
Click nút Start, chọn lệnh Run.
Gõ vào đường dẫn và tên chương trình cần chạy và nhấn Enter, hoặc nhấn vào nút
Browse để tìm đến tập tin chương trình cần chạy.
Cách 2: Khởi động từ menu Programs
Click nút Start, chuyển chuột đến menu Programs.
Chuyển chuột đến tên của ứng dụng cần mở và Click chuột vào đó (nếu không
thấy trong menu Programs bạn hãy tiếp tục tìm trong các menu con).
Ví dụ:
– Khởi động trình soạn thảo văn bản Word: Start\Programs\Microsoft Word.
Ngoài ra nếu trên máy có thanh Microsoft Office Shortcut Bar, ta có thể khởi
động từ thanh này bằng cách Click chuột vào biểu tượng
trên thanh này.
– Khởi động chương trình vẽ Paint: Start/Program/Accessories chọn Paint.
– Khởi động trình soạn thảo Notepad: Start/Program/Accessories/ Notepad.
Cách 3: Khởi động từ Desktop, có 2 cách:
Bước 1: Double click vào đối tượng cần mở.
Bước 2: Click chuột phải lên đối tượng, chọn lệnh Open (có thể sử dụng cách này ở
các vị trí khác trong Windows).
1.4.2. Đóng cửa sổ hay thoát khỏi ứng dụng: Có 4 cách chính
Nhấn Alt+F4 (đóng cửa sổ hiện hành).
Nhấn vào nút Close (
) của cửa sổ.
Click chuột phải vào biểu tượng của ứng dụng trên Taskbar, chọn Close.
Double click vào Control button.
1.5. MÀN HÌNH NỀN DESKTOP
1.5.1. Các biểu tượng chuẩn/không chuẩn trên Desktop
a. Các biểu tượng chuẩn:
o My Computer.
Là một thành phần mặc định, luôn luôn có mặt trên nền Desktop. Tất
cả các công việc xử lý và thiết đặt trên máy tính của bạn đều được hiển
thị trong cửa sổ của My Computer (như: các ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng, ổ
Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP
Trang 21
Tài liệu Tin học đại cương
Bộ môn Tin học
CD, Control Panel, Printer, thư mục, tập tin…).
o Recycle Bin.
Nằm trên Desktop và còn được gọi là sọt rác, đây là nơi tạm quản
lý các đối tượng bị xóa (thường là các thư mục và tập tin). Trong
Windows, khi ta xoá một đối tượng, nó sẽ được chuyển đến Recycle Bin
(có một số trường hợp ngoại lệ). Do đó, chúng ta có thể dễ dàng phục hồi
lại các đối tượng đã bị xóa từ Recycle Bin.
o My Network Places.
Giống như My Computer và Recycle Bin, Network Neighborhood
cũng là một thành phần trên Desktop. Nếu bạn là một thành viên trong một
mạng, các tài nguyên, thông tin được chia sẻ trên mạng sẽ được hiển thị
trong My Network Places.
o My Documents.
Là một folder đặc biệt mà Windows đã tự động “tạo dùm” cho người
sử dụng. Ta có thể tổ chức và lưu trữ các tập tin của mình vào My
Documents. Tuy nhiên, ta vẫn có thể tạo cho mình một hoặc nhiều folder
khác mà không nhất thiết phải sử dụng My Documents.
b. Các biểu tượng không chuẩn
o Folder (Ngăn xếp)
Là một đối tượng được tạo ra để chứa các ngăn xếp con hoặc các
tập tin. (xem chương 3)
o Shortcut (lối tắt)
- Để giúp chúng ta có thể mở nhanh đến một trình ứng dụng, hoặc một Folder hay
một đối tượng bất kỳ trên Windows, Microsoft đã đưa ra đối tượng shortcut. Nội dung của
shortcut chính là đường dẫn chỉ đến đối tượng cần truy xuất nhanh đó. Khi ta mở shortcut
chính là ta đang truy xuất đến đối tượng được chỉ định trong nó.
- Shortcut hoàn toàn khác với một trình ứng dụng, shortcut chỉ là một liên kết chứa
đường dẫn đến một đối tượng nào đó (có thể là một tập tin, folder, drive, ...); do đó, nếu
bạn xóa shortcut đi, bạn vẫn có thể tạo lại một cách dễ dàng mà không ảnh hướng gì đến
"đối tượng gốc".
- Biểu tượng của một Shortcut thường có hình
nằm góc dưới bên trái.
- Shortcut có thể được đặt trên desktop, trên menu Start, trên một folder bất kỳ.
Ví dụ: Biểu tượng của trình ứng dụng Microsoft Word và Shortcut của nó:
Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP
Trang 22
Tài liệu Tin học đại cương
Bộ môn Tin học
o File (tập tin).
Là các đối tượng chứa thông tin . Có nhiều loại tập tin và mỗi loại có một dạng biểu
tượng khác nhau.
Ví dụ:
,
,
,
1.5.2. Các kiểu Desktop
Desktop có hai kiểu hiển thị: dạng thông thường (normal) và dạng trang web (web
page).
Dạng thông thường là dạng mặc nhiên, khi cài đặt hoàn tất Windows Desktop được
hiển thị ở dạng này. Ở dạng thông thường, muốn mở cửa sổ của các biểu tượng chuẩn hoặc
các đối tượng được đại diện bởi shortcut ta phải nhấp đúp chuột (double click) vào biểu
tượng hay shortcut đó.
Ở dạng Web, tên của các biểu tượng, shortcut được gạch dưới. Ta rê trỏ chuột đến
đối tượng nào, trỏ chuột sẽ đổi thành hình bàn tay, đối tượng được chọn sẽ sáng lên. Chỉ
cần nhấp chuột (click) để kích hoạt đối tượng, thay vì double click.
o Thiết lập Desktop dạng web
Bước 1: Chọn Start / Settings / Control Panel/Folder Options.
Bước 2: Trong hộp thoại Folder Options chọn thẻ General, chọn Single-click to
Open an item(point to select).
Bước 3: Click OK.
o
Chuyển Desktop về dạng thông thường (normal)
Thực hiện tương tự trên nhưng chọn Double-click to open an item (single- click to
select).
1.5.3. Tạo, xóa và đổi tên folder/shortcut trên Desktop.
a. Tạo folder.
Bước 1: Click phải vào một điểm trống trên Desktop, chọn New\Folder từ menu tắt.
Bước 2: Nhập tên mới cho folder vừa tạo, nhấn Enter.
b. Tạo shortcut.
Click chuột phải vào vùng trống trên Desktop, chọn New.
Trong menu New chọn Shortcut, ta được hộp thoại Create Shortcut.
Nhấn vào nút Browse để xác định thư mục chứa đối tượng cần tạo shortcut, nhắp
đúp vào đối tượng cần tạo để quay về hộp thoại Create Shortcut.
Nhấn nút Next. Gõ vào tên của shortcut (mặc nhiên sẽ lấy tên của đối tượng) và nhấn
phím Enter.
c. Đổi tên folder/shortcut.
Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP
Trang 23
Tài liệu Tin học đại cương
Bộ môn Tin học
Click phải vào folder/shortcut cần đổi tên
Chọn lệnh Rename từ menu tắt
Nhập tên mới vào và nhấn Enter.
d. Xóa folder/shortcut.
Trong Windows khi xóa một đối tượng thì mặc nhiên sẽ đồng nghĩa với di chuyển
đối tượng đó vào sọt rác (Recycle Bin).
Bước 1:
- Cách 1: Chọn đối tượng cần xóa và nhấn phím Delete
- Cách 2: Nhấn chuột phải lên đối tượng cần xóa và chọn Delete.
- Cách 3: Nắm kéo đối tượng cần xóa đến Recycle Bin.
Bước 2: Windows sẽ hiển thị một hộp thoại (tương tự hình 2.10) yêu cầu bạn xác
nhận lại trước khi xóa. Chọn nút Yes nếu đồng ý; chọn nút No nếu muốn hủy bỏ lệnh xóa.
Hình 2.10. Hộp thoại yêu cầu xác nhận xóa một đối tượng.
1.5.4. Thay đổi ảnh nền cho Desktop.
Bước 1: Click chuột phải lên vùng trống của Desktop,chọn Properties bạn sẽ được
hộp thoại Display Properties.
Bước 2: Chọn thẻ Desktop để có được hộp thoại tương tự hình 2.11.
Bước 3: Thực hiện 1 trong 3 thao tác sau:
- Chọn tên tập tin hình ảnh hoặc tập tin HTML cần hiển thị trong danh sách Select an
HTML Document or a picture.
- Nếu muốn bỏ ảnh nền trên Desktop hãy chọn None.
- Nếu muốn chọn một tập tin ảnh khác tren đĩa làm ảnh nền thì click nút Browse….
Sau đó xác định đường dẫn đến tập tin muốn dùng làm ảnh nền.
Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP
Trang 24
Tài liệu Tin học đại cương
Bộ môn Tin học
Hình 2.11. Chọn màn hình nền cho desktop
Bước 4: Nhấn nút OK hoặc Apply để chấp nhận các tùy chọn và đóng hộp thoại
hoặc Cancel để hủy bỏ việc thay đổi ảnh nền.
1.6. CÁC THAO TÁC CƠ BẢN TRÊN CỬA SỔ
1.6.1. Mở/đóng cửa sổ.
Thao tác mở/đóng cửa sổ cũng chính là thao tác khởi động / thoát khỏi một ứng dụng
làm việc ở dạng cửa sổ.
1.6.2. Phóng to, thu nhỏ và phục hồi cửa sổ
+ Cách 1: Click nút phóng lớn, thu nhỏ hay phục hồi ở góc trên phải cửa sổ.
+ Cách 2: Click vào hộp điều khiển (Control box) ở góc trên trái cửa sổ và chọn
Maximize (phóng lớn), Minimize (thu nhỏ) hay Restore (phục hồi).
+Cách 3: Right click biểu tượng của chương trình trên Taskbar và chọn Maximize
(phóng lớn), Minimize (thu nhỏ) hay Restore (phục hồi).
1.6.3. Thay đổi kích thước (Resize) - Di chuyển cửa sổ (Move)
Nếu cửa sổ đang ở trạng thái phóng to hoặc thu nhỏ thì phải phục hồi lại mới có thể
thay đổi kích thước hoặc di chuyển.
+ Thay đổi kích thước: Đưa trỏ chuột đến các cạnh hoặc các góc của cửa sổ cho đến
khi trỏ chuột biến thành mũi tên hai đầu. Rê chuột để thay đổi kích thước.
Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP
Trang 25
Tài liệu Tin học đại cương
Bộ môn Tin học
+ Di chuyển: Click và rê chuột tại thanh tiêu đề để di chuyển.
1.6.4. Chuyển đổi cửa sổ làm việc
Windows cho phép mở nhiều chương trình cùng lúc nhưng tại một thời điểm chỉ có
thể làm việc với một chương trình (cửa sổ). Thông thường thanh tiêu đề (Title bar) của cửa
sổ đang làm việc có màu đậm hơn các cửa sổ khác. Thực hiện một trong các cách sau để
chuyển sang một cửa sổ khác:
Bước 1: Click vào biểu tượng cửa sổ trên Taskbar.
Bước 2: Click bất cứ điểm nào của cửa sổ muốn chọn nếu thấy.
Bước 3: Dùng tổ hợp phím Alt+Tab để chọn cửa sổ.
1.7. THAO TÁC VỚI TASKBAR
1.7.1. Di chuyển và thay đổi kích thước
Ngoài vị trí mặc định (cạnh dưới màn hình), bạn có thể di chuyển Taskbar đến các
cạnh còn lại bằng cách chuyển chuột đến vùng trống trên Taskbar và nắm kéo đến vị trí
mong muốn.
Ngoài ra bạn có thể chỉnh lại kích thước của Taskbar bằng cách dưa trỏ chuột ra biên
của Taskbar, khi đó chuột sẽ có hình mũi tên hai đầu (
hoặc thu nhỏ Taskbar như ý muốn.
hoặc
) và bạn có thể kéo rộng
1.7.2. Điều chỉnh Taskbar
Click chuột phải lên vùng trống của Taskbar (lưu ý không click trên các nút nằm
trên thanh), chọn mục Properties để mở hộp thoại Taskbar Properties.
Hình 2.12 Hộp thoại Taskbar Properties
Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP
Trang 26