Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.05 MB, 224 trang )
Tài liệu Tin học đại cương
Bộ môn Tin học
• Trên thanh định dạng Formatting, vào hộp thoại style chọn mức Heading tương
ứng.
hoặc vào menu Format \ Styles and Formatting để mở task pane
• Click nút
Styles and Formatting, chọn mức Heading tương ứng.
• Sử dụng các nút trên thanh công cụ Outlining.
6.1.3 Thay đổi định dạng Heading:
Trên task pane Styles and Formatting, lướt chuột vào
Heading muốn thay đổi định dạng sao cho bên phải xuất
hiện mũi tên, click chuột vào mũi tên để mở hộp thả và
chọn Modify
Xuất hiện hộp thoại Modify Style:
• Trong phần Formatting, sử dụng các nút định dạng được cung cấp sẵn, định dạng
này sẽ áp dụng cho Heading hiện hành (tên Heading hiện hành trong ô Name)
• Add to template: áp dụng định dạng này cho các file sau. Nếu không chọn thì
định dạng này chỉ áp dụng cho file hiện hành.
Phần 5: Microsoft Powerpoint 2003
Trang 205
Tài liệu Tin học đại cương
Bộ môn Tin học
• Automatically update: Heading tự động cập nhật khi thay đổi thêm định dạng
khác, không cần vào hộp thoại Modify Style để sửa đổi.
• Nút Format: mở các hộp thoại định dạng cho heading:
Font: định dạng font chữ.
Paragraph: định dạng đoạn.
Tabs: định dạng tab.
Border: định dạng đường viền.
Language: thay đổi kiểm tra lỗi chính tả ngôn ngữ.
Frame: đặt heading thành frame có thể di chuyển ở mọi vị trí.
Numbering: đánh số thứ tự, kí tự đầu dòng tự động.
Shortcut key: sửa hoặc bổ sung phím tắt cho heading.
6.1.4 Định dạng Heading với Outline Numbered:
Nếu các đề mục trong bảng mục lục cần tạo có đánh số thứ tự bạn nên áp dụng
Outline Numbered để định dạng. Vào Format \ Bullets and Numbering, chọn thẻ
Outline Numbered trong hộp thoại Bullets and Numbering
Chọn một trong các dạng Outline Numbered được cung cấp sẵn, nếu không có dạng
trình bày như ý, bạn có thể quy định lại bằng cách click nút Customize
Phần 5: Microsoft Powerpoint 2003
Trang 206
Tài liệu Tin học đại cương
Bộ môn Tin học
• Mục Number format:
Level: mức tiêu đề.
Number format: định các ký tự kèm theo ký số (ví dụ: chương, phần,
…).
Number style: chọn kiểu đánh số (ví dụ: 1, I, a, A,…).
Start at: số thứ tự bắt đầu.
Previous level number: cho hiển thị ký số mức tiêu đề cha.
Font: định font cho số thứ tự.
• Mục Number position: định vị trí của ký số, có thể định chính xác trong mục
Aligned at.
• Mục Text Position:
Tab space after: định khoảng trắng theo sau ký số.
Indent at: canh lề cho đoạn văn bản áp dụng mức tiêu đề đó.
• Để áp dụng định dạng này cho mức tiêu đề heading nào, click nút More, trong
mục Link level to style chọn mức heading tương ứng.
6.1.5 Chèn bảng mục lục
Đặt con trỏ tại vị trí muốn chèn bảng mục lục (sau khi đã áp dụng style cho các đề
mục), vào menu Insert \ Reference \ Index and Tables để mở hộp thoại Index and
Tables
Phần 5: Microsoft Powerpoint 2003
Trang 207
Tài liệu Tin học đại cương
Bộ môn Tin học
Chọn thẻ Table of Contents:
• Print Preview: kiểu mục lục hiển thị khi in.
Show page numbers: hiển thị số trang.
Right align page numbers: canh lề phải cho số trang.
Tab leader: chọn kiểu kí tự tab giữa đề mục heading và số trang.
• Web Preview: kiểu mục lục hiển thị ở dạng web.
Use hyperlinks instead of page numbers: sử dụng liên kết thay vì hiển
thị số trang.
• Show levels: số cấp độ heading muốn đưa vào bảng mục lục.
• Nút Show Outlining Toolbar: hiển thị thanh công cụ Outlining.
• Nút Options: mở hộp thoại Table of Contents Options, tùy chọn thêm một số
tính năng khác.
• Nút Modify: mở hộp thoại Style, định font chữ cho bảng mục lục.
6.2 TẠO MỤC LỤC THỦ CÔNG
Định dạng dựa trên style tạo cho tài liệu của bạn có phong cách soạn thảo tốt. Tuy
nhiên nếu thấy hơi bị gò bó, bạn có thể tạo mục lục thủ công. Cách này bạn sẽ tạo từng
Field Code loại TC (table of contents entry) cho các đề mục muốn đưa vào bảng mục
lục.
Phần 5: Microsoft Powerpoint 2003
Trang 208
Tài liệu Tin học đại cương
Bộ môn Tin học
6.2.1 Đánh dấu đề mục
Tô đề mục và nhấn tổ hợp phím Alt + Shift + O để mở hộp thoại Mark Table of
Contents Entry:
• Entry: ô hiển thị nội dung đề mục muốn đưa vào bảng mục lục.
• Table identifier: dùng để phân biệt đề mục này sẽ thuộc bảng nào, nếu tài liệu
có nhiều bảng (table of contents – bảng mục lục, table of figure – danh sách hình
ảnh, …)
• Level: định cấp bậc cho đề mục.
6.2.2 Chèn bảng mục lục
Bước 1: Đặt con trỏ tại vị trí muốn chèn bảng mục lục (sau khi đã đánh dấu các đề
mục).
Bước 2: Vào menu Insert \ Reference \ Index and Tables để mở hộp thoại Index
and Tables.
Bước 3: Trong thẻ Table of Contents, chọn nút Option để mở hộp thoại Table of
Contents Options.
Bước 4: Mặc định trong hộp thoại Table of Contents Options chọn sẵn checkbox
Styles (Build table of content from styles), có nghĩa là bảng mục lục sẽ được tạo ra
Phần 5: Microsoft Powerpoint 2003
Trang 209