Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.36 KB, 125 trang )
Vậy hả, thế 9 giờ 30 có được không?
Kevin: Fine. The match will be finished by then.
Được lắm. Trận đấu lúc đó đã kết thúc rồi.
B “I will be doing something” (future continuous)=Tôi sẽ làm việc gì đó dở dang vào một
thời điểm xác định ở tương lai. Trận bóng đá bắt đầu lúc 7 giờ 30 và kết thúc lúc 9 giờ 15.
Nên trong suốt thời gian đó, ví dụ vào lúc 8 giờ 30, Kevin sẽ đang xem trận đấu (Kevin will
be watching the match). Một ví dụ khác:
I’m going on holiday on Saturday. This time next week I’ll be lying on a beach or swimming in the
sea.
Tôi sẽ đi nghỉ vào thứ bảy. Vào thời gian này tuần sau tôi sẽ (đang) nằm trên bãi biển hay bơi
lội dưới biển.
Hãy so sánh will be (do)ing và will (do):
Don’t phone me between 7 and 8. We’ll be having dinner then.
Đừng gọi điện cho tôi từ 7 đến 8 giờ. Lúc đó chúng tôi sẽ đang dùng cơm tối.
Let’s wait for Mary to arrive and then we’ll be having dinner.
Hãy chờ Mary tới và sau đó chúng ta sẽ dùng cơm tối.
So sánh will be -ing với các thể tiếp diễn (continuous) khác:
At 10 o’clock yesterday, Sally was in her office. She was working (past continuous).
Vào lúc 10 giờ ngày hôm qua, Sally đang ở trong văn phòng của cô ấy. (Lúc đó) cô ấy sẽ đang
làm việc.
C Chúng ta cũng dùng will be doing theo một cách khác - nói về những hành động hoàn
tất ở tương lai:
A: If you see Sally, can you ask her to phone me?
Nếu anh gặp Sally, anh có thể nhắn cô ấy điện thoại cho tôi được không?
B: Sure. I’ll be seeing her this evening, so I’ll tell her then.
Tất nhiên rồi. Tôi sẽ gặp cô ấy vào chiều nay, tôi sẽ nhắn cô ấy.
What time will your friends be arriving tomorrow?
Những người bạn của anh mấy giờ ngày mai sẽ đến?
Trong những ví dụ này cách dùng will be -ing tương tự như thì present continuous dùng
cho tương lai (xem UNIT 19A)
Bạn cũng có thể dùng Will you be -ing… ? để hỏi kế hoạch của ai đó đặc biệt nếu bạn
muốn điều gì hay muốn người khác làm cho bạn điều gì. Ví dụ như:
A: Will you be passing the post office when you’re out?
Khi bạn đi bạn có thể ghé ngang qua bưu điện được không?
B: Probably. Why?
Có thể được. Bạn cần gì vậy?
A: I need some stamps. Could you get me some?
Mình cần ít tem. Bạn có thể mua cho mình một ít được không?
A: Will you be using your bicycle this evening?
Chiều nay bạn có dùng đến xe đạp không?
B: No. Do you want to borrow it?
Không. Bạn có muốn mượn nó không?
D Chúng ta dùng thì future perfect will have (done) để diễn tả một việc gì đó sẽ được hoàn
tất xong tại một thời điểm ở tương lai. Trận bóng đá mà Kevin xem sẽ chấm dứt lúc 9 giờ
15. Sau thời gian này, chẳng hạn vào lúc 9 giờ 30, trận đấu đã kết thúc (will have finished)
Xem thêm một số ví dụ sau:
Sally always leaves for work at 8:30 in the morning, so she won’t be at home at 9 o’clock. She’ll
have gone to work.
Sally luôn luôn đi làm lúc 8 giờ 30 sáng, vì vậy cô ấy sẽ không có nhà lúc 9 giờ. Lúc đó cô ấy đã
đi làm rồi.
We’re late. The film will already have started by the time we get to the cinema.
Chúng ta trễ rồi. Khi chúng ta đến rạp thì cuốn phim cũng đã bắt đầu chiếu rồi.
So sánh will have (done) với các thể perfect khác:
Ted and Amy have been married for 24 years. (present perfect)
Ted và Amy đã cưới nhau được 24 năm rồi.
Next year they will have been married for 25 years.
Tính đến năm tới Ted và Amy đã cưới nhau được 25 năm.
When their first child was born, they had been married for three years. (past perfect)
Khi đứa con đầu lòng của họ ra đời, họ đã cưới nhau được ba năm.
Unit 25. When I do/When I have done.
When and If
Posted in March 3rd, 2009
by admin in Grammar In Use
Unit 25. When I do/When I have done. When and If
A Xét các ví dụ sau:
A: What time will you phone me tomorrow?
Mấy giờ ngày mai bạn sẽ gọi điện cho tôi?
B: I’ll phone you when I get home from work.
Mình sẽ gọi điện cho bạn khi đi làm về.
“I’ll phone you when I get home from work” là một câu có 2 thành phần:
Thành phần chính: “I’ll phone you”
Và
Thành phần chỉ thời gian (when-part): “When I get
home from work (tomorrow)”
Thời gian đề cập trong câu này là ở thì tương lai (tomorrow) nhưng chúng ta dùng thì hiện
tại (present)
get trong mệnh đề chỉ thời gian (when-part) của câu.
Chúng ta không dùng will trong mệnh đề when này:
We’ll go out when it stops raining. (không nói “when it will stop”)
Chúng ta sẽ đi khi trời tạnh mưa.
When you are in London again, you must come and see us. (not “when you will be”)
Khi bạn đến Luân Đôn lần nữa, bạn nhớ đến thăm chúng tôi nhé.
(said to a child) What do you want to be when you grow up? (not “will grow”)
(nói với một đứa trẻ) Khi cháu lớn lên cháu muốn sẽ làm gì?
Cách dùng tương tự cho các từ chỉ thời gian sau: while, before, after, as soon as, until
hay till:
I’m going to read a lot of books while I’m on holiday. (not “while I will be”)
Tôi sẽ đọc nhiều sách khi tôi đi nghỉ.
I’m going back home on Sunday. Before I go, I’d like to visit the museum.
Tôi sẽ trở về nhà vào chủ nhật. Trước khi về, tôi muốn đi xem viện bảo tàng.
Wait here until (or till) I come back.
Hãy đợi ở đây cho đến khi tôi trở lại.
B Bạn cũng có thể dùng thì
present perfect (have done) sau các từ when/after/until/as soon as.
Can I borrow that book when you’ve finished it?
Tôi có thể mượn cuốn sách khi bạn đọc xong được không?
Don’t say anything while Ian is here. Wait until he has gone.
Đừng nói gì cả khi Ian còn ở đây. Hãy đợi cho đến khi anh ấy đi khỏi.
Thông thường chúng ta có thể dùng cả thì present simple hay
present perfect sau các từ trên đều được.
I’ll come as soon as I finish hay I’ll come as soon as I’ve finished.
Tôi sẽ đến khi tôi hoàn thành công việc.
You’ll feel better after you have something to eat.
Hay
You’ll feel better after you’ve had something to eat.
Bạn sẽ cảm thấy khỏe hơn khi bạn ăn một chút gì đó.
Nhưng không dùng thì present perfect nếu hai sự việc xảy ra đồng thời. Bởi vì thì
present perfect diễn tả một sự việc hoàn tất trước sự việc kia nên hai sự việc không thể
xảy ra đồng thời. So sánh các câu sau:
When I’ve phoned Kate, we can have dinner.
(= First I’ll phone Kate and after that we can have dinner)
Khi tôi gọi điện cho Kate xong, chúng ta có thể dùng cơm tối.
(= Tôi gọi điện cho Kate trước rồi sau đó chúng ta có thể ăn cơm)
nhưng
When I phone Kate this evening, I’ll invite her to the party (not “when I’ve phoned”)
Khi gọi điện cho Kate chiều nay, tôi sẽ mời cô ấy đi dự tiệc (ở đây hai việc xảy ra đồng thời).
Sau if chúng ta thường dùng thì present simple (if I do/if I see…) để diễn tả sự việc xảy ra
trong tương lai:
It’s raining hard. We’ll get wet if we go out. (not ‘if we go’)
Trời mưa to quá. Chúng ta sẽ bị ướt hết nếu chúng ta ra ngoài.
Hurry up! If we don’t hurry, we’ll be late.
Nhanh lên chứ! Nếu chúng ta không khẩn trương, chúng ta sẽ bị trễ.
Hãy so sánh cách dùng when và if:
I’m going shopping this afternoon (for sure).
Chiều nay tôi sẽ đi cửa hàng (tôi chắc chắn đi).
When I go shopping, I’ll buy some food.
Khi tôi đi cửa hàng tôi sẽ mua ít thức ăn.
Chúng ta dùng if (không dùng when) để chỉ những sự việc có thể xảy ra.
I might go shopping this afternoon (it’s possible).
Chiều nay tôi có thể sẽ đi cửa hàng (tôi có thể đi).
If I go shopping, I’ll buy some food.
Nếu tôi đi cửa hàng, tôi sẽ mua ít thức ăn.
If it is raining this evening, I won’t go out. (not ‘when it is raining’)
Nếu chiều nay trời mưa tôi sẽ không đi ra ngoài.
Don’t worry if I’m late tonight (not ‘when I’m late’)
Đừng lo lắng nếu tối nay tôi về trễ.
If they don’t come soon, I’m not going to wait (not ‘when they don’t come’)
Nếu họ không đến sớm, tôi sẽ không chờ đâu.
Unit 26. Can, could and be able
to
Posted in March 3rd, 2009
by admin in Grammar In Use
Unit 26. Can, could and be able to
A Chúng ta dùng can để nói một sự việc có thể xảy ra hay ai đó có khả năng làm được
việc gì.
Chúng ta dùng can+infinitive (can do/can see… )
We can see the lake from our bedroom window.
Chúng ta có thể nhìn thấy cái hồ từ cửa sổ phòng ngủ.
Can you speak any foreign languages?
Bạn có nói được một ngoại ngữ nào không?
I can come and see you tomorrow if you like.
Tôi có thể đến thăm bạn vào ngày mai nếu bạn muốn.
Dạng phủ định của can là can’t (=cannot)
I’m afraid I can’t come to the party on Friday.
Tôi e rằng tôi không thể đi dự tiệc vào ngày thứ sáu.
B (Be) able to… có thể thay thế được cho can (nhưng can vẫn được dùng nhiều hơn)
Are you able to speak any foreign languages?
Bạn có thể nói được một ngoại ngữ nào không?
Nhưng can chỉ có hai dạng can (present) và could (past) nên khi cần thiết chúng ta phải
dùng (Be) able to… Hãy so sánh:
I can’t sleep.
Tôi không ngủ được.
Nhưng
I haven’t been able to sleep recently. (can không có present perfect)
Gần đây tôi không ngủ được.
Tom can come tomorrow.
Ngày mai Tom có thể đến.
Nhưng
Tom might be able to come tomorrow. (can không có infinitive)
Ngày mai Tom có khả năng sẽ đến.
C Could và was able to…
Đôi khi could là dạng quá khứ của can. Chúng ta dùng could đặc biệt với:
see hear smell taste feel
remember understand
When we went into the house, we could smell burning.
Khi chúng tôi đi vào căn nhà, chúng tôi có thể ngửi được mùi cháy.
She spoke in a very low voice, but I could understand what she said.
Cô ấy đã nói giọng rất trầm, nhưng tôi có thể hiểu cô ấy nói gì.
Chúng ta dùng could để diễn tả ai đó là có khả năng nói chung hay được phép để làm điều
gì đó.
My grandfather could speak five languages.
Ông tôi có thể nói được năm ngoại ngữ
We were completely free. We could do what we wanted. (= we were allowed to do…)
Chúng ta đã hoàn toàn tự do. Chúng ta có thể làm những gì mà chúng ta muốn (= chúng ta đã
được phép làm…)
Chúng ta dùng could để chỉ khả năng nói chung (general ability). Nhưng để đề cập tới một
sự việc xảy ra trong một tình huống đặc biệt (particular situation), chúng ta dùng
was/were able to… (không dùng could)
The fire spread through the building quickly but everybody was able to escape or … everybody
managed to escape (but not ‘could escape’)
Ngọn lửa lan nhanh trong tòa nhà nhưng mọi người đã có thể chạy thoát được.