1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

Biểu 2: Nguyên vật liệu của Xí nghiệp may đo X19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.16 KB, 57 trang )


•Các nguồn cung ứng nguyên vật liệu

Nguồn cung ứng trong nước: Nguồn cung ứng trong nước của Xí

nghiệp hiện nay là các công ty dệt như: Dệt Nam định, dệt 8/3, dệt 10/10, dệt

Phước long... Đây là những công ty có uy tín trên thị trường nhờ chất lượng

vải tốt và giá cả phải chăng. Điều đó tạo điều kiện cho xí nghiệp luôn luôn

chủ động trong việc tìm nguồn cung ứng. Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm

là nếu không xác dịnh nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng thì chất lượng sẽ không cao

và không đòng đều. Từ đó dẫn đến các thông số kĩ thuạt lhông đạt yêu cầu

như độ Èm, độ dầu vượt quá cho phép, độ bền

Nguồn cung ứng nước ngoài: Hiện nay sản phẩm xuất khẩu của Xí

nghiệp chủ yếu diẽn ra dưới hình thức gia công cho các đối tác nước ngoài

như các hãng Habitex- Bỉ, Sr Fashion Partner- Đức, Litva, Nhật bản, Hàn

quốc,... Xí nghiệp nhập nguyên vật liệu của các khách hàng này theo hình

thức mua nguyên vật liệu bán thành phẩm. Do đó mà chất lượng nguyên vật

liệu luôn đảm bảo tạo điều cho Xí nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm và

mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình.

2.4 Lao động

Lao động là yếu tố không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh

doanh bởi vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất. Cho dù được trang

bị máy móc hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến nhưng thiếu lao động có

trình độ , tổ chức thì cũng không thể sản xuất được

Tính đến hết ngày 31/12/2000 thì số lượng và chất lượng lao động của

xí nghiệp như sau:

* Số lượng lao động:

Tổng số lao động của toàn xí nghiệp là: 845 người

+ Công nhân trực tiếp sản suất là:



770 người



+ Lao động gián tiếp:



75 người



+ Lao động thuộc biên chế nhà nước: 107 người

+ Lao động làm hợp đồng dài hạn:



456 người



+ Lao động làm hợp đòng ngắn hạn: 282 người

*Chất lượng lao động

34



+ Trình độ đại học:



38 người



+ Thợ bậc cao:



102 người



+ Bậc thợ bình quân: 2,6/6

Thu nhập bình quân của người lao động năm 1998 là 610000 đồng, năm

1999 là 670000 đồng và năm 2000 là 730000 đồng. Nhìn chung mức thu nhập

bình quân trên đầu người của xí nghiệp là tương đối cao so với các doanh

nghiệp khác trong cùng ngành may măc. Điều đó cho thấy hoạt động sản xuất

kinh doanh của xí nghiệp là có hiệu quả.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng con người luôn được xí nghiệp quan tâm.

Với nhận thức nguồn lao động là yếu tố quýêt định thúc đẩy sự phát triển

trong cả một thời gian dài từ năm 1994 đến nay. Xí nghiệp luôn tạo điều kiện

cho việc học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ và tay nghề cho người lao động

và thu hút lực lượng lao động giỏi từ bên ngoài vào. Có chế độ ưu đãi với

người giỏi tay nghề. Hàng năm thông qua các hội trợ triển lãm, xí nghiệp đã

tổ chức cho cán bộ quản lý đi thăm quan khảo sát các thị trường nước ngoài

nhằm nắm bắt được các công nghệ mới và xu hướng phát triển của thị trường

Nhận xét:

-Đội ngũ lao động gián tiếp của xí nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ ( 8.87% )

nhưng lại giữ một vai trò hết sức quan trọng. Họ có trình độ chuyên môn về

các lĩnh vực tài chính, thương mại, xuất nhập khẩu, kĩ thuật công nghệ... Do

đó họ sẽ giữ vai trò quan trọng trong việc quản lí sản xuất, thực hiện việc mua

nguyên vật liệu và tiêu thụ hàng hoá giúp cho quá trình sản xuất được nhịp

nhàng và liên tục. Chính vì vậy để phát triển thị trường đòi hỏi lực lượng này

không ngừng tìm tòi thị trường, sử dụng các biện pháp marketing tìm kiếm và

kí kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng

-Đội ngũ lao động trực tiếp quyết định tới số lượng và chất lượng sản

phẩm làm ra. Để mở rộng được thị trường của mình thì xí nghiệp cần phải

nâng cao uy tín thông qua chất lượng sản phẩm và thời hạn giao hàng. Chính

vì vậy mà xí nghiệp cần phải đào tạo nâng cao tay nghề công nhân nhằm giảm

đến tối đa sản phẩm hỏng và đảm bảo năng xuất được ổn định và nâng cao



35



2.5 Tài chính

Bất một doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh thì yếu

tố không thể thiếu được là vấn đề về tài chính của doanh nghiệp. Khả năng tài

chính mạnh hay yếu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Có vốn doanh nghiệp mới đảm bảo các yếu tố đầu vào ( Mua nguyên

vật liệu, máy móc thiết bị,thuế đất xây dựng, thuê công nhân... ). Doanh

nghiệp muốn đổi mới nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm,

mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp cũng cần

phải có vốn đầu tư. Một khi doanh nghiệp có khả năng về tài chính sẽ tạo

niềm tin cho các đối tác, cho các nhà đầu tư, cho khách hàng. Qua đó doanh

nghiệp có những cơ hội làm ăn mới ( Thu hút các nhà đầu tư, kí kết các hợp

đồng đấu thầu, có các lô đặt hàng lớn của khách hàng ... ) thực hiện mục tiêu

duy trì và mở rộng thị trường

Tổng vốn sản xuất kinh doanh của xí nghiêp tính đến hết ngày

31/12/2000 là 21.202.692.900 đồng trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp là

6.323.000.000 đồng, vốn tự có 7.344.839.900 đồng và vốn khác là

7.534.853.000 đồng. Để thấy được tình hình sử dụng vốn của Xí nghiệp ta

hãy theo dõi bảng số liệu trang sau:

Qua bảng phân tích cho thấy các hệ số phân tích hiệu quả sử vốn kinh

doanh của xí nghiệp trong 3 năm đều tăng. Trong đó mức tăng bình quân của

doanh thu là 10,45%/năm, mức tăng của lợi nhuận là 21,24%/năm và vốn chủ

sở hữu tăng 11,98%/năm. Qua đó nó phản ánh qui mô sản xuất của xí nghiệp

ngày càng tăng.

Năm 2000 một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0,0531 đồng lợi nhuận mức

tăng bình quân là 11,64%/năm và một đồng doanh thu tạo ra được 0,0174

đồng lợi nhuận mức tăng bình quân là 9,2%/năm điều đó phản ánh sử dụng

vốn kinh doanh qua các năm có mức tăng khá cao. Nhưng xét đến các chỉ tiêu

hiệu quả sử dụng vốn thì chỉ đạt ở mức độ trung bình nguyên nhân chính là do



36



trong các năm qua xí nghiệp đã đẩy mạnh việc đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật

chất kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

Dự trữ cuối kì qua các năm đều giảm nên tốc độ luân chuyển vốn nhanh

nhờ việc xí nghiệp đã quan tâm đến công tác tiêu thụ như: Mở thêm một

phòng kinh doanh, xây dựng cửa hàng giới thiệu sản phẩm, sử dụng các hình

thức khuyến mại như giảm giá, hạ giá bán sản phẩm, bố trí sản xuất hợp lý...

Biểu 3: Hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp

Chỉ tiêu



Năm 1998



Năm 1999



Doanh thu



18381214933



19888474577



22414431815



Chi phí



18094468003



19635890967



22024420725



286746930



252583610



390011090



Tài sản cố định



6188960900



5602387000



6459490200



Vốn chủ sở hữu



5900123400



7175653400



7344839900



Lợi nhuận



Năm 2000



Hiệu quả sử dụng TSCĐ

-DT/TSCĐ



2,97



3,55



3,47



-LN/TSCĐ



0,046



0,045



0,06



-DT/VCSH



2,56



2,92



3,05



- LN/VCSH



0,0486



0,0352



0,0531



0,015



0,0127



0,0174



3,48



3,55



4,08



Hiệu suất sử dụng VSH



Tỷ xuất lợi nhuận

LN/DT

Vòng quay của vốn

(Doanh thu/ Dự trữ BQ)



II Phân tích thực trạng về tình hình tiêu thu sản phẩm của Xí nghiệp

1 Tình hình thực hiện kế hoach sản suất

Để xây dựng được kế hoach sản xuất thực hiện trong từng năm xí

nghiệp thường dựa vào những căn cứ sau:

37



- Chỉ tiêu kế hoạch của cấp trên giao ( Bộ quốc phòng )

- Tình hình thực hiện kế hoạch của năm trước

- Khả năng huy động của năeng lực, thiết bị, lao động

- Tình hình khách hàng, khả năng kí kết các hợp đồng kinh tế của xí

nghiệp với các khách hàng

- Nguồn vật tư, nguyên vật liệu vủa xí nghiệp có khả năng khai thác

Sau đây chúng ta xem xét tình hình thực hiện kế hoạch mặt hàng của xí

nghiệp từ năm 1998 đến năm 2000 (thông qua biểu số liệu trang sau )

1.1. Đối với sản phẩm sản xuất theo bé

- Năm 1998 các sản phẩm sản suất theo bộ của xí nghiệp đều hoàn thành

vượt mớc kế hoạch. Năm 1998 kế hoạch của xí nghiệp là 76364 bộ quần áo,

thực hiện được 84846 bộ vượt 11,1% kế hoạch. Trong đó đồng phục đông

vượt 15% kế hoạch, đồng phục hè vượt 9,7% kế hoạch, comple vượt 7,33%

kế hoạchvà đờ mi vượt 5,7% so với kế hoạch

- Năm 1999 ngoài mặt hàng comple không hoàn thành kế hoạch còn các

mặt hàng khác đều hoàn thành vượt mức kế hoạch trong đó phải kể đến đồng

phục hè vượt 7,5% kế hoạch làm cho cả năm xí nghiệp hoàn thành vượt

6,43% so với kế hoạch ( tương đương với 8029 bộ quần áo )

- Năm 2000 kế hoạch là 59340 bộ quần áo nhưng chỉ thực hiện được

55808 bộ không hoàn thành 5,96% so với kế hoạch. Nguyên nhân chủ yếu là

do mặt hàng comple, đờ mi, đồng phục hè không hoàn thành kế hoạch

1.2. Đối với sản phẩm đơn chiếc

- Năm 1998 kế hoạch là 165492 sản phẩm nhưng chỉ thực hiện được

154834 sản phẩm không hoàn thành 96,44% so với kế hoạch. Tuy nhiên áo

măng tô vẫn vượt 8,5%, áo jacket vượt 12% so với kế hoạch

- Năm 1999 kế hoạch là 191293 sản phẩm thực hiện được 196715 sản

phẩm vượt 2,83% so với kế hoạch trong đó phải kể đến áo măng tô vượt

16,32% so với kế hoạch và áo jacket vượt 7,2% so với kế hoạch

- Năm 2000 kế hoạch là 221749 sản phẩm thực hiện được 229743 sản

phẩm vượt 3,6% so với kế hoạchtăng hơn so với năm 1999 là 0,77%. Trong

đó chủ yếu là do áo jacket, áo sơ mi và quần âu vượt mớc kế hoạch



38



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

×