1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

Biểu sè 10: Doanh thu tiêu thụ trong nước của Xí nghiệp may X19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.16 KB, 57 trang )


di động KVI

Cục đăng

kiểm Việt

nam



567380000



4.53



Hàng không



548227000



4.37



Thi hành án



464774000



4.41



453748000



3.62



Y tế



40350000



0.38



260751000



2.08



Xăng dầu



92200000



0.87



111994000



0.89



Bộ tư lệnh

cảnh vệ



100000000



0.95



Công ty

thương mại

DVTN



856746000



8.13



Đơn vị lẻ



463369000



4.4



541860000



4.32



Tổng cộng



10526614000



100 12518335000



538607000



3.9



151207000



1.09



100 13784688000



100



Như vậy để thấy rõ được mức độ biến tăng doanh thu của xí nghiệp qua

các năm ta hãy theo dõi sơ đồ sau:

Sơ đồ 3 : Tốc độ tăng doanh thu của xí nghiệp X19

(đơn vị: 1000 đồng)

14000000

12000000

10000000

8000000

6000000

4000000

2000000

0



1998



1999



2000

Doanh thu



Như vậy doanh thu tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp qua các năm đều

tăng. Nguyên nhân chính của sự tăng lên này là do doanh thu trên một số thị



47



trường chủ yếu của xí nghiệp tăng. Chẳng hạn trong hai năm 98 và 99 doanh

thu của xí nghiệp chủ yếu tập chung vào thị trường ngành công an, tăng từ

31.5% trong năm 98 lên 40.53% trong năm 99 và đến năm 2000 doanh thu lại

tập chung vào ngành kiểm lâm có tỷ trọng là 41.89%. Đây là một trong những

yếu điểm của xí nghiệp bởi vì các thị trường này mang tính biên chế theo lệnh

chỉ huy của bộ công an và tổng cục kiểm lâm, cho nên tính chủ động trong

sản suất kinh doanh của xí nghiệp không cao. Do đó trong thời gian tới xí

nghiệp cần phải tìm ra những biện pháp để khắc phục tình trạng này

3.2 Thị trường nước ngoài

Hoạt động xuất khẩu của xí nghiệp may đo X19 chủ yếu diễn ra dưới

hình thức gia công cho khách hangf nước ngoài. Các khách hàng này có thể

mua về để bán trên đất nước của họ hoặc họ là trung gian , họ là những người

đặt hàng tại xí nghiệp và họ xuất khẩu sang các nước khác. Bên cạnh việc gia

công cho khách hàng nước ngoài xí nghiệp cũng đang đẩy mạnh hình thức

mua đứt bán đoạn để tăng dần tính chủ động trong sản xuất kinh doanh và thu

về nhiều lợi nhuận hơn. Sau đây chúng ta sẽ xem xét doanh thu xuất khẩu của

xí nghiệp qua bảng số liệu sau ( trang bên)

Nhìn vào bảng số liệu chung ta thấy một số thị trường chuyền thống

của xí nghiệp tẻong những năm qua là: Thị trường Cộng Hoà Liên Bang Đức,

thị trường Bỉ, thị trường Litva và thị trường Nhật bản Trong đó thị trường

Đức có xu hướng giảm mạnh từ năm 98 đến năm 99 . Cụ thể là giảm từ

48.67% trong năm 1998 xuống còn 28.12% trong năm 1999 nhưng đến năm

2000 lại có dấu hiệu phục hồi. Khác với thị trường Cộng Hoà Liên Bang Đức

thị trường Bỉ và Litva có xu hướng tiêu dùng ngược laị. Trong hai năm 98 và

99thì hai thị trường này có xu hướng tieu dùng tăng và bắt đầu giảm



48



Biêủ sè 11: Doanh thu xuất khẩu của xí nghiệp

Thị trường



Năm 1998

Doanh thu



Đức



Năm 1999



Tỷ

trọng

%



Doanh thu



Năm 2000



Tỷ

trọng

%



Doanh thu



Tỷ

trọng

%



1316226000 48.67



937340830



28.12 1583218300



31.05



Bỉ



815398000 30.15



1074675200



32.24 1162046600



22.79



Litva



572806950 21.18



778339560



23.35



969816860



19.02



Nhật



351336140



10.54



442077400



8.67



Hongkong



191668200



5.75



165715290



3.25



Đài loan



314604100



6.17



Hàn quốc



461453340



9.05



100 5098932000



100



Tổng cộng



2704471000



100 33333360000



mạnh vào năm 2000. Cụ thể là đối với thị trường Bỉ tăng từ 30.15%

trong năm 1998 lên 32.24% trong năm 1999 và đến năm 2000 giảm xuống

còn 22.79%. Tương tự thị trường Litva năm 1998 là 21.18% , năm1999 tăng

lên 23.35% và đến năm 2000 giảm xuống còn 19.02%. Điêù đó cho thấy tính

tiêu dùng không ổn định trên các thị trường này. Nguyên nhân chủ yếu là do

sù thay đổi rất nhanh chóng về mẫu, mốt trên các thị trường này. Trong khi đó

xí nghiệp lại chưa thiết lập được hệ thống marketing để có thể tiếp cân được

với các thị trường này do đó mà xí nghiệp không nắm bắt được những thay

đổi trong cách ăn mặc của họ

Sang hai năm 1999 và năm 2000 thị trường tiêu thụ sản phẩm của xí

nghiệp lại tiếp tục được mở rộng sang một số nước Châu á. Cụ thể là trong

năm 1999 xí nghiệp đã tìm được hai khách hàng mới là Nhật bản và

Hongkong. Đến năm 2000 thì thị trường của xí nghiệp lại tiếp tục mở rộng

sang Hàn quốc và Đài loan. Nhưng do cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ

trong khu vực làm cho các thị trường này có xu hướng tiêu dùng giảm xuống.

Đây là một trong những nhân tố bất lợi cho xí nghiệp trong việc mở rộng thị

trường tiêu thụ sản phẩm của mình

Để có thể thấy được sự biến động trên các thị trường này chúng ta hãy

xem sét biểu đồ về doanh thu của chúng như sau:

49



Sơ đồ 4 : Tỷ trọng doanh thu từ các thị trường năm 1998

21,18



48,67



30,15



CHLB§øc







Litva



Sơ đồ 5 : Tỷ trọng doanh thu từ các thị trường năm 1999

5,75



10,54



CHLB§øc

28,12



23,25





Litva

NhËt

HångK«ng



32,24



Sơ đồ 6 : Tỷ trọng doanh thu từ các thị trường năm 2000



4,67



12,05



12,75

31,05



11,67



19,02



8,79



CHLB§øc



Litva

NhËt

HångK«ng

§µi loan

Hµn Quèc



Nhìn vào biểu đồ chúng ta có thể thấy rằng so với năm 1998 tỷ trọng

doanh thu của thị trường Cộng Hoà Liên Bang Đức có xu hướng giảm trong

50



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

×