1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

1 Tình hình thực hiện kế hoach sản suất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.16 KB, 57 trang )


- Chỉ tiêu kế hoạch của cấp trên giao ( Bộ quốc phòng )

- Tình hình thực hiện kế hoạch của năm trước

- Khả năng huy động của năeng lực, thiết bị, lao động

- Tình hình khách hàng, khả năng kí kết các hợp đồng kinh tế của xí

nghiệp với các khách hàng

- Nguồn vật tư, nguyên vật liệu vủa xí nghiệp có khả năng khai thác

Sau đây chúng ta xem xét tình hình thực hiện kế hoạch mặt hàng của xí

nghiệp từ năm 1998 đến năm 2000 (thông qua biểu số liệu trang sau )

1.1. Đối với sản phẩm sản xuất theo bé

- Năm 1998 các sản phẩm sản suất theo bộ của xí nghiệp đều hoàn thành

vượt mớc kế hoạch. Năm 1998 kế hoạch của xí nghiệp là 76364 bộ quần áo,

thực hiện được 84846 bộ vượt 11,1% kế hoạch. Trong đó đồng phục đông

vượt 15% kế hoạch, đồng phục hè vượt 9,7% kế hoạch, comple vượt 7,33%

kế hoạchvà đờ mi vượt 5,7% so với kế hoạch

- Năm 1999 ngoài mặt hàng comple không hoàn thành kế hoạch còn các

mặt hàng khác đều hoàn thành vượt mức kế hoạch trong đó phải kể đến đồng

phục hè vượt 7,5% kế hoạch làm cho cả năm xí nghiệp hoàn thành vượt

6,43% so với kế hoạch ( tương đương với 8029 bộ quần áo )

- Năm 2000 kế hoạch là 59340 bộ quần áo nhưng chỉ thực hiện được

55808 bộ không hoàn thành 5,96% so với kế hoạch. Nguyên nhân chủ yếu là

do mặt hàng comple, đờ mi, đồng phục hè không hoàn thành kế hoạch

1.2. Đối với sản phẩm đơn chiếc

- Năm 1998 kế hoạch là 165492 sản phẩm nhưng chỉ thực hiện được

154834 sản phẩm không hoàn thành 96,44% so với kế hoạch. Tuy nhiên áo

măng tô vẫn vượt 8,5%, áo jacket vượt 12% so với kế hoạch

- Năm 1999 kế hoạch là 191293 sản phẩm thực hiện được 196715 sản

phẩm vượt 2,83% so với kế hoạch trong đó phải kể đến áo măng tô vượt

16,32% so với kế hoạch và áo jacket vượt 7,2% so với kế hoạch

- Năm 2000 kế hoạch là 221749 sản phẩm thực hiện được 229743 sản

phẩm vượt 3,6% so với kế hoạchtăng hơn so với năm 1999 là 0,77%. Trong

đó chủ yếu là do áo jacket, áo sơ mi và quần âu vượt mớc kế hoạch



38



Qua phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản suất của xí nghiệp shúng

ta thấy trong các năm xí nghiệp đều không hoàn thành kế hoạch về mặt hàng

sản xuất. Có những mặt hàng thì xí nghiệp hoàn thành vượt mức, có những

mặt hàng thì xí nghiệp không hoàn thành kế hoạch. Qua đó chúng ta thấy có

sự biến động trong sản xuất của xí nghiệp. Sự biến động này do ảnh hưởng

của nhiều nhân tố trong đó chủ yếu là do ảnh hưởng của việc Xí nghiệp có kí

được hợp đồng với khách hàng hay không hoặc các đối tác nước ngoài có đặt

gia công với xí nghiệp hay không? Nếu có nhiều hợp đồng gia công thì thì sản

xuất nhiều và ngược lại thì sản xuất Ýt. Để thấy rõ được sự biến động này

chúng ta hãy so sánh số lượng sản phẩm của các năm thông qua biểu số liệu

sau:

Các chỉ tiêu



ĐVT



Thực hiện



Tỷ lệ so sánh ( % )



Năm

1998



Năm

1999



Năm

2000



99/98



2000/99



A Sản phẩm sản

xuất theo bé







84846



132802



55808



156.52



42.02



1 Comple







3426



3500



3595



102.16



102.71



2 Đờ mi







983



1119



950



113.83



84.89



3 Đồng phục đông Bé



25739



38455



17942



149.4



46.65



4 Đồng phục hè







54698



89728



33321



164.04



37.13



B Sản phẩm đơn

chiếc



Chiếc



154834 196715



229743



127.05



116.78



1 áo măng tô



Chiếc



2613



3181



3091



121.73



97.17



2 áo jacket



Chiếc



21952



24293



28328



110.66



116.6



3 áo sơ mi



Chiếc



59309



66947



83822



112.87



125.2



4 quần âu



Chiếc



70960



102294



114502



144.16



11.93



Qua so sánh số lượng sản phẩm của từng mặt hàng theo từng năm

chúng ta thấy việc sản xuất từng mặt hàng không ổn định có năm tăng hơn so

với năm trước và có năm lị giảm hơn so với năm trước. Chẳng hạn các mặt

hàng áo đờ mi, đồng phục đông, đồng phục hè năm 1999 tăng hơn so với năm

1998 nhưng đến năm 2000 lại giảm mạnh. Nguyên nhân chủ yếu là do số

lượng quần áo được cấp phát của các ngành Hải quan, kiểm lâm , điện lực,

39



viện kiểm sát...qua các năm là không đồng đều nhau. Nó phụ thuộc vào chỉ

tiêu pháp lệnh của cấp trên giao cho

Đối với các mặt hàng sản xuất đơn chiếc như : áo jacket, áo sơ mi, quần

âu thì mức độ biến động là tương đối ổn định chỉ trừ có áo măng tô có xu

hướng giảm trong năm 2000 so với năm 1999



Qua những số liệu trên chúng ta thấy được tình hình sản xuất các sản

phẩm và thực hiện kế hoạch sản xuất của xí nghiệp may X19. Sau đây chúng

ta hãy xem xét tình hình tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp

2. Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ

2.1.Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ chung:

Để nắm được một cách khái quát tình hình tiêu thụ chung của xí nghiệp

(ta theo dõi bảng số liệu trang sau)



- Năm 1998, xí nghiệp dự định sẽ tiêu thụ 90% kế hoạch sản xuất nhưng

thực tế doanh thu đã không thực hiện được như con sè mong muốn giảm 3,5%

hay số tuyệt đối là 666676189. Các chỉ số khác như sản lượng, giá trị sản

xuất công nghiệp đều tăng và các khoản nộp ngân sách giảm được 12,68%

- Năm 1999, Xí nghiệp có kế hoạch công tác tiêu thụ đạt 91,5% so với kế

hoạch và đã hoàn thành một cách xuất sắc. Sản lượng sản xuất theo bộ tăng

6,7%, sản lượng sản phẩm đơn chiếc tăng 11,3%, doanh thu tăng 12%và các

khoản nộp ngân sách giảm 10,6%

- Năm 2000, xí nghiệp dự kiến tiêu thụ 92% sản phẩm sản xuất, nhưng

nói chung đã không hoàn thành kế hoạch. Chỉ riêng chỉ tiêu sản phẩm đơn

chiếc là vượt mức kế hoạch13,2% còn các chỉ tiêu khác đều giảm. Sản lượng

sản phẩm đồng bộ giảm 5,5, doanh thu giảm 3,7% giá trị sản xuất công

nghiêp giảm 70000000 đồng

2.2. Phân tích tình hình tiêu thụ từng mặt hàng:

*Đặc điểm sản phẩm hàng hoá của xí nghiệp

- Sản phẩm chính của xí nghiệp là các loại đồng phục đông, đồng phục

hè, áo comple, áo jacket, áo sơ mi, quần âu... Nhìn chung chất lượng sản

phẩm tốt nhưng giá khá cao, hình thức mẫu mã đẹp nhưng chưa phong phó

40



- Thông thường sản phẩm của Xí nghiệp phục vụ cho các khách hàng là

các cơ quan nhà nước như: Quân đội, Kiểm lâm, Quản lí thị trường, Công an,

Hải quan... cho nên khối lượng tiêu thụ hàng năm tương đối lớn và kiểu dáng

mẫu mã luôn phải thay đổi cho từng ngành nói trên

- Càng ngày chất lượng, kiểu dáng sản phẩm của xí nghiệp ngày càng

sang trọng và đẹp hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh, hơn nữa sản phẩm

của xí nghiệp luôn luôn được hoàn thiện nhờ có sự quan tâm thích đáng tới

công tác kĩ thuật và thiết kế mẫu. Các cuộc thí nghiệm và kiểm định chất

lượng thường xuyên được tổ chức nhằm tiếp tục hoàn thiện tính năngcủa sản

phẩm. Sau đây chúng ta sẽ đi nghiên cứu tình hình tiêu thụ một số mặt hàng

chủ yếu của xí nghiệp như sau

a Đối với mặt hàng đồng phục

Để nắm được tình hình tiêu thụ mặt hàng đồng phục ta hãy xem xét số

liệu sau đây:

Biểu 7: Tìmh hình tiêu thụ mặt hàng đồng phục



Đvt: Bộ

Thị trường



Năm 1998



Năm 1999



Số

Tỷ trọng

lượng

%

Công an

Kiểm lâm



64938



Số

lượng



80.73 110135



Năm 2000



Tỷ trọng

%



Số

lượng



Tỷ trọng

%



85.92



11119



21.69



5298



6.58



3349



2.61



21270



41.49



Thu hành án



625



0.77



614



0.48



164



0.32



Viện kiểm sát



4720



5.86



3325



2.59



1266



2.47



Quản lý thị trường



2913



3.62



4800



3.74



7743



15.1



Điện lực



1943



2.44



2775



2.16



5285



10.31



Hải quan



-



-



3185



2.50



4419



8.62



100 128183



100



51263



100



Tổng cộng



80437



Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng tình hình tiêu thụ mặt hàng

đồng phục của xí nghiệp là không đồng đều trên các thị trường. Thị trường

tiêu thụ nhiều đồng phục nhất là ngành công an. Năm 98 chiếm 80.73% năm

99 tăng lên 85.92% và năm 2000 là 21.69% trong tổng số lượng đồng phục

41



được tiêu thụ qua các năm. Từ đó làm cho doanh thu của thị trường công an

năm 98 là 3695188000 đồng tăng lên 5074708000 đồng trong năm 99 và đến

năm 2000 con số này giảm xuống chỉ còn 742155000 đồng. Nguyên nhân chủ

yếu của sự biến đổi này được xuất phát từ hai lý do sau:

- Trong 2 năm 1998 và năm 1999 ngành công an đồng loạt thay đổi đồng

phục và đến năm 2000 chỉ may bổ xung

- Do công ty may 19/5 thuộc bộ công an không may kịp cho nên họ ký

hợp đồng với xí nghiệp trong viêcj may đồng phục cho nghành công an để

đảm bảo đúng tiến độ mà bộ công an giao cho

Ngoài thị trường ngành công an chóng ta phải kể đến thị trường ngành

kiểm lâm. So với năm 98 thì năm 99 số lượng áo đồng phục có giảm nhưng

đến năm 2000 thì sản lượng này tăng lên một cách đột biến cụ thể tăng từ

2.61% năm 99 lên 41.49% trong năm 2000. Nguyên nhân chủ yếu là do trong

năm vừa qua xí nghiệp đã kí được hợp đồng may đo cho ngành kiểm lâm.

Bên cạnh thị trường có mức tiêu dùng ngày càng tăng như: Hải quan,

Điiện lực, Quản lí thị trường thì thị trường Viện kiểm sát,và thị trường Thi

hành án có mức tiêu dùng thấp và có xu hướng giảm. Cụ thể đối với thị

trường Viện kiểm sát trung bình hàng năm giảm 36.13%/năm và thị trường

Thi hành án giảm 37.52%/năm. Tuy nhiên xí nghiệp không nên bỏ qua thị

trường này bởi vì đây là những thị trường chuyền thống của xí nghiệp

b Đối với mặt hàng áo sơ mi

Mặt hàng áo sơ mi của xí nghiệp chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng

doanh thu của xí nghiệp. Cụ thể tỷ trọng của chúng trong năm 1998 là

17.74%, năm 1999 là 18.51% và trong năm 2000 là 20.56%. Đây là sản phẩm

có chất lượng cao,mẫu mã đẹp đã được khách hàng trong và ngoài nước đánh

giá cao. Sản phẩm áo sơ mi của xí nghiệp có mặt trên tất cả các thị trường

trong và ngoài nước. Điều đó được phản ánh thông qua bảng số liệu sau:



42



Biểu sè 8: Tình hình tiêu thụ áo sơ mi của xí nghiệp

Đvt: Sản phẩm

Thị trường



Năm 1998



Năm 1999



Năm 2000



Tỷ lệ so sánh (%)

99/98



Miền bắc



2000/99



30493



32582



42621



106.85



130.81



Miền trung



5802



5546



3820



95.58



68.87



Miền nam



4940



5764



5207



116.68



90.33



Xuất khẩu



16615



20008



28452



120.42



142.20



Tổng cộng



57850



63900



80100



110.45



125.35



Như vậy thông qua bảng số liệu trên thì thị trường áo sơ mi của xí

nghiệp bao gồm thị trường Miền bắc, thị trường Miền trung, thị trường Miền

nam và thị trường dành cho Xuất khẩu. Số lượng áo sơ mi trên thị trường

Miền bắc và thị trường dành cho Xuất khẩu có xu hướng tiêu dùng tăng rõ rệt.

Số lượng áo sơ mi được tiêu thụ trên thị trường miền bắc năm 99 bằng

106.85% so với năm 98 và đến năm 2000 con số này là 142.20%. Có được kết

quả này là do xí nghiệp đã thiết lập được hệ thống cửa hàng giới thiệu sản

phẩm trên địa bàn thành phố Hà nội và kí kết một số hợp đồng đối với nước

ngoaì như: Nhật bản, Hàn quốc, Đức, Bỉ, Lít va...

Khác với hai thị trường miền bắc và thị trường dành cho xuất khẩu thì

hai thị trường miền Trung và thị trường miền Nam có xu hướng giảm đặc biệt

là thị trường miền trung. Cụ thể đối với thị trường này số lượng áo sơ mi

trong năm 99 chỉ bằng 95.58% so với năm 98 và đến năm 2000 con số này chỉ

bằng 68.87% so với năm 99. Nguyên nhân chủ yếu là do Xí nghiệp chưa có

mạng lưới tiêu thụ cũng như các chính sách marketing thích hợp cho các thị

trường này. Nguyên nhân tiếp theo, đó là xí nghiệp thường may đo theo các

hợp đồng đã định sẵn chứ không my hàng loạt để bán. Điêù đó cũng là một

trong những nhân tố ảnh hưởng đền việc tiêu thụ sản phẩm áo sơ mi trên hai

thị trường này

c Đối với mặt hàng áo comple

Sản phẩm áo comple là một trong những mặt hàng cao cấp của xí

nghiệp. Đơn giá của nó giao động trong khoảng từ 750000 đến 1000000

đồng/bộ

43



Do đó mà nó đòi hỏi chất lượng và mẫu mã phải phong phú và đa dạng.

Đối tượng phục vụ của mặt hàng này tương tự như mặt hàng đồng phục đó là

các ngành Công an, Hải quan, Kiểm lâm... Để nắm được tình hình tiêu thụ

mặt hàng này ta hãy xem xét bảng số liệu sau

Biểu sè 9: Tình hình tiêu thụ áo comple

ĐVT: Bộ

Thị trường



Năm 1998

Số

lượng



Quản lý thị trường



Năm 1999



Tỷ

trong

%



Số

Tỷ trọng

lượng

%



Năm 2000

Số

lượng



Tỷ trọng

%



137



4.21



140



3.92



179



5.27



1468



45.17



1691



47.38



1265



37.2



Thi hành án



407



12.52



388



10.86



393



11.56



Viện kiểm sát



710



21.86



651



18.24



684



20.12



Kiểm lâm



341



10.48



398



11.15



440



12.96



Các cơ quan khác



187



5.76



302



8.45



439



12.89



3250



100



3670



100



3400



100



Công an



Tổng cộng



Như vậy thông qua bảng số liệu tren ta có thể thấy rằng. Khác với mặt

hàng đồng phục, mặt hàng comple có mức tiêu dùng tương đối ổn định qua

các năm. Riêng chỉ có thị trường ngành công an mớc độ tiêu dùng có xu

hướng giảm từ 47.38% năm 99 xuống còn 37.2% trong năm 2000. Nguyên

nhân là do trong năm 2000 số lượng comple của nhành công an là may bổ

sung cho năm 1999

Qua phân tích tình hình tiêu thụ của 3 mặt hàng chình củ xí nghiệp

chúng ta thấy sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất là đồng phục các loại có xu

hướng giảm do qui mô biên chế bị thu hẹp còn đối với các sản phẩm khác như

áo comple và áo sơ mi có xu hướng tiêu dùng ngày càng tăng. Đây là một

trong những dấu hiệu tốt cho hai sản phẩm này

Ngoài 3 loại sản phẩm trên xí nghiệp còn sản xuất các sản phẩm khác

như: áo jacket, quần âu, đờ mi... để phục vụ cho yêu cầu của khách hàng.

Điều đó cho thấy Xí nghiệp đang từng bước chủ động đa dạng hoá nhằm nâng

44



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

×