Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.43 MB, 161 trang )
•
•
Quá trình phiên mã phức tạp hơn nhiều. Ở
đầu 5' của mRNA có gắn thêm một "chóp"
(tiếng Anh là cap có nghóa chóp hay chụp
đèn) là 7-methylguanosine, còn cuối mRNA
phía 3' có thêm "đuôi" polyadenine dài 100200 adenine (poly-A).
Đặc biệt là bản phiên mã đầu tiên (primary
transcript) còn gọi là tiền mRNA (premessager mRNA) chưa được sử dụng trực
tiếp mà phải qua quá trình chế biến.
a. Các gen gián đoạn.
• Từ năm 1977 người ta phát hiện nhiều
gen của Eucaryotae có tính gián đoạn.
Trên gen các đoạn mã hóa cho
protein được gọi là exon xen kẽ với các
đoạn không mã hóa được gọi là
intron. Bản phiên mã đầu tiên tức
tiền m-RNA chứa cả trình tự của các
exon và các intron.
• Tiếp theo các intron tức các đoạn không mã
hóa cho protein được cắt rời ra, còn các
exon mã hóa cho protein được nối liền lại
với nhau. Quá trình chế biến tiền mRNA
thành RNA trưởng thành (chỉ gồm các đoạn
exon), tức cắt intron, gắn exon lại với nhau
được gọi là Splicing. Các intron tuy không
mã hóa cho protein nhưng chúng có vai trò
quan trọng đối với chức năng của mRNA.
b. Diễn biến phiên mã
Chi tiết của quá trình phiên mã ở Eukaryotae được
mô tả trên hình 8.4. Tương ứng với sơ đồ có 3 giai
đoạn:
• a/. Gắn chóp: khi mạch mRNA đang được tạo ra
dài độ 20 - 30 nucleotide thì ở đầu 5’P enzyme nối
thêm vào chất 7-methyl-Guanylate. Chóp này gắn
vào đầu 5’P một cách đặc biệt là tạo liên kết 5’P5’P.
Bản phiên mã đầu tiên là tiền mRNA chứa đủ trình
tự nucleotide của gen, cả các đoạn intron (h.8.4a).
• b/. Thêm đuôi poly-A: một đoạn ngắn của mRNA
bò cắt và các Adenin đưọc nối vào thành đuôi
polyadenin.
• c/. Splicing: cắt rời các intron và nối các exon
lại với nhau. Quá trình được thực hiện nhờ các
phức hợp ribonucleoprotein (snRNP) của nhân tế
bào tạo cấu trúc không gian thuận tiện cho các
đầu exon gần nhau và xúc tác phản ứng cắt nối.
Sau splicing, mRNA mới trưởng thành
(mature mRNA) không còn các intron và
qua lỗ nhân vào tế bào chất để dòch mã.
Mặc dù đa phần mRNA của Eukaryotae
cần gắn chóp, đuôi và splicing, nhưng
không phải tất cả chúng đều được chế
biến như vậy.
III. CÁC RNA
1. Thành phần hóa học và cấu trúc phân tử
RNA
• Các RNA giống với DNA ở chỗ là polynucleotide gồm các
đơn phân nucleotide nối nhau thành mạch thẳng. Nhưng
có những khác biệt riêng :
– Đơn phân của RNA là các ribonucleotide với đường 5
pentose là ribose.
– Các ribonucleotide của RNA cũng gồm 4 loại base nitơ là
adenine (A), guanine (G), cytosine (C) và uracil (U), thay
cho thimin (trên DNA)
Uracil trong RNA
Uracil (U)
và
Thimine trong DNA
thimine (T)
Như vậy, RNA là một polyribonucleotide mạch thẳng giống
với DNA, nhưng khác ở chỗ chỉ là một mạch đơn. Chiều
dài RNA ngắn hơn rất nhiều so với DNA, mà trong NST
người có chiều dài có thể tới 250 triệu cặp nucleotide;
ngược lại, phần lớn các RNA khơng nhiều hơn vài nghìn
nucleotide, và nhiều loại còn ngắn hơn. Tuy nhiên, chúng
có thể hình thành cấu trúc khơng gian ba chiều khác
nhau như kẹp tóc, thùy tròn,...do những đoạn nucleotide
có trình tự bắt cặp bổ sung.