1. Trang chủ >
  2. Giáo án - Bài giảng >
  3. Cao đẳng - Đại học >

Cấu trúc của tRNA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.43 MB, 161 trang )


RNA có thể ở dạng tự do hoặc gắn

với protein thành các phức hợp

ribonucleoprotein giữ nhiều vai trò

quan trọng trong hoạt động sống

của tế bào.



2. Các loại RNA và chức năng

• Các loại RNA chủ yếu trong tế bào và

chức năng được nêu trên bảng.

• Như vậy, các RNA khơng chỉ có 3 loại

mã hóa cho protein tham gia vào phiên

mã và dịch mã, mà còn có các RNA

khơng mã hóa với vai trò điều hòa biểu

hiện gen.



Loại RNA

1. mRNA

2. rRNA

3. tRNA

4.snRNA (RNA

nhỏ nhân )

5. snoRNA



Chức năng



RNA thơng tin, mã hóa cho protein

RNA ribosome và xúc tác tổng hợp protein

RNA vận chuyển, cầu nối mRNA và amino acid

snRNA (small nuclear RNA) có chức năng trong

các q trình ở nhân tế bào, splicing tiền mRNA

RNA nhỏ hạch nhân (snoRNA – small nucleolar

RNA) chế biến và biến đổi hóa học các rRNA

6. miRNA

microRNA, điều hòa biểu hiện gen, ngăn dịch mã

mRNA

7. siRNA (small RNA nhỏ can thiệp, làm dừng biểu hiện gen bằng

interfering

phân hủy định hướng mRNA và tạo cấu trúc chất

siRNA)

nhiễm sắc cuộn chặt

8.RNA khơng

Có nhiều chức năng khác nhau trong tế bào như

mã hóa khác

tạo đầu mút nhiễm sắc thể (telomer), bất hoạt

nhiễm sắc thể X, và sự vận chuyển các protein vào

lưới nội chất



3. rRNA ribosome



rRNA là thành phần cấu tạo, chiếm phân

nửa khối lượng của ribosome. Tế bào có số

lượng lớn ribosome nên rRNA chiếm tỉ lệ

cao, có thể đến 75% của tổng RNA.

Các ribosome của lục lạp, ti thể và

Prokaryotae có hệ số lắng khi ly tâm là 70S,

gồm 2 đơn vò:

- đơn vò lớn 50 S có 1 rRNA 23S và 1 rRNA

5S,

- đơn vò nhỏ 30S chỉ có 1 rRNA 16S.



ribosome của Procaryotae



Tổng hợp polypeptide theo hướng của khuôn mRNA

Dòch mã (Translation) = giải mã thông tin ghi trên mRNA thành trình tự amino

acid của protein



Các ribosome của Eukaryotae có hệ số lắng

khi ly tâm là 80S, gồm 2 đơn vò:

• - đơn vò lớn 60 S có 1 rRNA 28S, 1 rRNA

5,8S và 1 rRNA 5S,

• - đơn vò nhỏ 40S chỉ có 1 rRNA 18S.

Số lượng các nucleotide của mỗi loại rRNA

hầu như đã biêt.

Việc so sánh trình tự các nucleotide của RNA

16S ở các lồi vi khuẩn khác nhau được

dùng trong phân loại phân tử.



Các loại

rRNA



b. Tổng hợp rRNA và tRNA

• Đối với nhiều gen, rRNA và tRNA là sản

phẩm cuối. Phần lớn các gen mã hóa protein

qua tổng hợp mRNA, nhưng phân tích hồn

tồn bộ gen nấm men S. cerevisiae đã phát

hiện hơn 750 gen (hơn 10% tổng các gen

nấm men) tạo ra RNA là sản phẩm cuối. Các

RNA dồi dào nhất trong các tế bào là rRNA,

có thể đạt gần 80% RNA trong những tế bào

phân chia nhanh.



• Ở tế bào nhân thực, các gen này thường

phiên mã bởi RNA polymerase I hay RNA

polymerase III. rRNA được tổng hợp thơng

qua phân tử lớn là tiền chất rRNA45S, sau

đó phân tử bị cắt nhỏ mới ra các rRNA5S

rRNA5,8S và rRNA28S ráp lại tạo tiểu đơn vị

lớn, và rRNA18S tạo đơn vị nhỏ của

ribosome trong hạch nhân (nucleolus), cấu

trúc giúp hỗ trợ hình thành các ribosome và

các phức hợp nhỏ RNA-protein trong tế bào.



• Để đảm bảo cho việc sản xuất một số lượng

lớn phân tử protein, mỗi phân tử mRNA phải

qua nhiều vòng dịch mã. Nhiều protein số

lượng rất lớn trong tế bào lại được tổng hợp

từ các gen chỉ có một bản sao duy nhất cho

một hệ gen đơn bội. Trong khi đó, các thành

phần rRNA của ribosome là sản phẩm cuối,

và tế bào động vật có vú đang tăng trưởng

phải tổng hợp gần 10 triệu bản sao của mỗi

loại rRNA trong mỗi thế hệ tế bào để tạo 10

triệu ribosome.



• Sở dĩ điều đó thực hiện được nhờ có nhiều

bản sao của các gen rRNA (rRNA genes) mã

hóa các rRNA. Thậm chí tế bào vi khuẩn E.

coli cần 7 bản sao các gen rRNA của chúng

để đáp ứng nhu cầu tạo ribosome của tế bào.

Tế bào người chứa khoảng 200 gen rRNA/1

hệ gen đơn bội, phân bố thành nhiều cụm

nhỏ trên 5 NST khác nhau. Đặc biệt, các tế

bào ếch Xenopus chứa khoảng 600 bản sao

gen rRNA/hệ gen đơn bội chỉ trong một cụm

trên một NTS.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.ppt) (161 trang)

×