Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.83 KB, 71 trang )
Trang 29
Doanh nghiệp thực hiện chức năng:
Thi công xây dựng công trình dân dụng;
Thi công xây dựng công trình giao thông nông thôn;
Mua bán vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất;
Vận tải hàng hoá bằng đường bộ, đường thuỷ;
Doanh nghiệp bước đầu với vốn đầu tư là: 5.000.000.000 đồng.
Doanh nghiệp bước đầu mới thành lập kinh doanh nhỏ lẻ với số lượng hàng
hoá ít và thiết bị máy móc sử dụng cho việc kinh doanh còn thô sơ chủ yếu sử dụng
sức lao động con người, với đội ngũ công nhân còn ít chủ yếu người lao động trong
gia đình.
Doanh nghiệp tuy còn mới mẻ trong những năm đầu hoạt động nhưng được sự
hỗ trợ của các ngành hữu quan như: sở công nghệ, UBND thị xã, phòng kinh tế thị
xã, cục thuế tỉnh và sự hỗ trợ của ngân hàng tỉnh Bến Tre. Do vậy, ngày nay doanh
nghiệp hoạt động đã từng bước ổn định và phát triển tạo hiệu quả kinh tế cao cho
đơn vị góp phần giải quyết công ăn việc làm cho một số lao động địa phương, chủ
yếu nam thanh niên không có việc làm.
Để hỗ trợ cho ngành nghề kinh doanh được thuận lợi doanh nghiệp đã thực
hiện các thủ tục hành chính với nhà nước và các đối tác kinh doanh như: thu và
đóng các loại phí, thuế, bảo hiểm trong các khâu vận tải, mua bán… đồng thời cũng
phối hợp với cơ quan pháp luật để bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp.
Hiện nay, ở doanh nghiệp gồm có:
15 xe ô tô tải phục vụ vận chuyển hàng hoá bằng đường bộ;
10 tàu phục vụ vận chuyển hàng hoá bằng đường thuỷ;
30 công nhân viên
Ngoài ra, còn có các nhà cung ứng vật tư, các đại lý trong và ngoài tỉnh và số
lượng lớn khách hàng thân thiết.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn góp phần giải quyết công tác xã hội ở một số địa
phương: ủng hộ ngày thương binh liệt sĩ, thực hiện từ thiện hàng năm, phục vụ ghế
ngồi cho các công viên ở tỉnh.
Trang 30
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
2.1.2.1. Chức năng của doanh nghiệp
Nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời góp phần duy trì và
phát triển kinh tế địa phương thông qua hoạt động của ngành xây dựng, doanh
nghiệp thực hiện ngành nghề kinh doanh sau:
Thi công xây dựng công trình dân dụng;
Thi công xây dựng công trình giao thông nông thôn;
Mua bán vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất;
Vận tải hàng hoá bằng đường bộ, đường thuỷ.
Trong đó ngành nghề chủ yếu là mua bán vật liệu xây dựng.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của doanh nghiệp
Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
Chủ động xây dựng mục tiêu, chiến lược, kế hoạch hoạt động kinh doanh của
đơn vị và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch đó.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả về lao động vật tư, tiền, vốn, bảo toàn và phát
triển vốn. không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức, quản lý và mạng lưới kinh doanh
của công ty theo hướng gọn nhẹ, linh hoạt và hiệu quả. Hoạt động kinh doanh theo
lĩnh vực mà pháp luật cho phép. Thực hiện công tác kế toán theo pháp lệnh của Nhà
Nước. thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước với xã hội và người lao động về bảo
vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy, chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh
của mình.
Áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, hiện đại hoá cơ sở vật chất, kỹ
thuật phù hợp với yêu cầu phát triển của doanh nghiệp, cải thiện điều kiện sống và
môi trường làm việc.
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp
2.1.3.1. Thuận lợi
Doanh Nghiệp Tư Nhân Vật liệu xây dựng Nguyễn Thành Phát hình thành
trong điều kiện thị trường đang phát triển mạnh. Nhu cầu tiêu dùng của người dân
càng cao, Doanh Nghiệp hoạt động mạnh và thành đạt do có những thuận lợi sau:
Doanh Nghiệp Tư Nhân Vật liệu xây dựng Nguyễn Thành Phát có bộ máy tổ
chức quản lý gọn nhẹ vì vậy doanh nghiệp luôn hoạt động có hiệu quả.
Trang 31
Doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, khoẻ, có trình độ nghiệp
vụ trong kinh doanh và có tay nghề cao, luôn luôn năng động và nhiệt tình trong
công việc. mỗi thành viên điều gắn bó, trên dưới một lòng không ngại khó khăn,
luôn năng nổ để hoàn thành công việc của mình vì vậy đã giúp doanh nghiệp ngày
càng vững mạnh, theo kịp xu thế thời đại và góp phần không nhỏ vào công quỹ nhà
nước.
Doanh nghiệp rất năng động luôn có đơn đặt hàng và hoạt động liên tục đáp
ứng đầy đủ nhu cầu khách hàng, được khách hàng tin cậy và đứng vững trên thị
trường.
Doanh nghiệp đặc tại thành phố nên tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận
chuyển hàng hoá trên đường bộ và đường thuỷ, là một khu vực có lợi thế kinh
doanh nên có tiềm năng kinh tế cao.
Doanh nghiệp ra đời từ lâu nên tạo được uy tín lâu dài với khách hàng và vững
bước trên con đường cạnh tranh.
2.1.3.2. Khó khăn
Vì Doanh Nghiệp Tư Nhân Vật liệu xây dựng Nguyễn Thành Phát còn nhỏ.
Tuy đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm khá dày dặn nhưng vẫn còn vướng mắc một
số khó khăn sau:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc cạnh tranh về giá cả, cạnh tranh về
sản phẩm là một thách thức không nhỏ đối với doanh nghiệp, tranh giành thị trường
để lấy uy tín với khách hàng.
Giá cả bên ngoài thay đổi liên tục, nên việc bất đồng về giá cả đã làm ảnh
hưởng rất lớn đến việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn về tài chính. Do hỗ trợ vốn
cho các đại lý nên vòng quay vốn chưa đạt hiệu quả.
Với những mặt thuận lợi và khó khăn trên, doanh nghiệp cần phải phát huy
năng lực hiện có nhằm tận dụng những mặt thuận lợi và cần thiết đưa ra biện pháp
hạn chế khắc phục những khuyết điểm, khó khăn để doanh nghiệp đảm bảo ổn định
tiến bộ kinh doanh, từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt yêu cầu
về chất lượng để cung ứng cho đối tượng tiêu thụ được tốt hơn.
Trang 32
2.1.4. Phương hướng phát triển.
Từ khi thành lập đến nay doanh nghiệp luôn được sự ủng hộ quan tâm của
khách hàng nên doanh nghiệp từng bước định hướng lại mục tiêu hoạch định của
mình nhằm tìm kiếm đáp ứng cho khách hàng những sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
chất lượng cao giá cả phải chăng. Doanh nghiệp không ngừng nỗ lực đào tạo đội
ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao để phục vụ khách hàng trên các lĩnh vực
mà doanh nghiệp cung cấp:
Thi công xây dựng công trình dân dụng và công trình giao hông nông thôn;
đáp ứng đúng và đủ theo yêu cầu khách hàng, không làm sai lệch như hợp đồng đã
kí. Thực hiện đúng tiến độ, đúng chất lượng tạo uy tín cao cho doanh nghiệp.
Mua bán vật liệu xây dựng và hàng trang trí nội thất: đây là ngành nghề chủ
yếu mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp nên doanh nghiệp rất chú trọng
trong lĩnh vực này. Doanh nghiệp luôn tìm kiếm loại vật liệu và hàng trang trí nội
thất có chất lượng cao, mẫu mã đẹp phù hợp với yêu cầu khách hàng và giá cả phải
chăng nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng, tạo sự gắn kết giữa doanh nghiệp – người
tiêu dùng. Phục vụ chu đáo tận tình hướng dẫn khách hàng để khách hàng có sự lựa
chọn tốt nhất.
Vận tải hàng hoá bằng đường thuỷ,đường bộ. đây là loại dịch vụ nhằm đáp
ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá của đối tác kinh doanh nên doanh nghiệp phải
đảm bảo vận chuyển đúng nơi, đúng lúc, đúng lượng, chính xác tạo uy tín là trên
hết.
2.1.5. Quy trình công nghệ
Mặt hàng chủ yếu của doanh nghiệp là mua bán vật tư xây dựng và hàng trang
trí nội thất nên đặc điểm quy trình này là:
Doanh nghiệp chủ động tìm kiếm vật liệu từ các tỉnh miền với các loại vật liệu
phong phú, đa dạng, có chất lượng, mẫu mã đẹp đem về cung ứng lại cho khách
hàng có nhu cầu sử dụng với giá cả phải chăng.
2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua hai năm 2010 và 2011 như sau:
Trang 33
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
2. Chiết khấu
3. Giá vốn bán hàng
4. Lợi nhuận gộp
5. Lợi nhuận thuần từ HĐ SXKD
6. Doanh thu từ hoạt động tải
chính
7. Thu nhập khác
8. Tổng lợi nhuận trước thuế
9. Lợi nhuận sau thuế
Chênh lệch
2011/2010
(%)
136.287.252.483 159.987.987.935
17,39
2010
(đồng)
2011
(đồng)
0
0
136.265.235.342 157.987.011.602
22.017.141
2.000.976.333
(5.268.103.184) (2.349.081.335)
0
3.080.629
6.591.289.225
1.029.918.541
849.682.797
3.026.955.325
339.540.608
254.655.456
15,94
90,88
55,41
-54,08
-67,03
-70,03
Nhìn chung, năm 2011 doanh nghiệp đạt doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ tăng hơn so với năm 2010 là 17,39% tương đương 23.700.735.425. đồng và
doanh thu tài chính tăng 3.080.629đồng xong do thu nhập khác của năm 2011 giảm
so với 2010 là 54,08% tương ứng 3.564.333.900đồng, nên lợi nhuận sau thuế 2011
giảm so với 2010 đến 70,03% tương đương 595.027.341đồng. Tuy vậy hoạt động
kinh doanh 2011 có hiệu quả hơn 2010.
2.2. Tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp
2.2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý
Quy mô kinh doanh:
Một trụ sở chính đặt tại: Ấp 3 xã Nhơn Thạnh, TP Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
Bộ máy quản lý doanh nghiệp bao gồm các phòng ban như sau:
Giám đốc;
Phòng kế toán;
Phòng kế hoạch kinh doanh
Trang 34
2.2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp:
Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Doanh Nghiệp Tư Nhân Vật liệu
xây dựng Nguyễn Thành Phát
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG KH - KD
BỘ PHẬN KHO CUNG
ỨNG
2.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban:
2.2.3.1. Giám đốc:
Đứng đầu doanh nghiệp, chịu trách nhiệm chung về việc điều hành mọi hoạt
động của toàn doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh thực hiện quyền
và nghĩa vụ của cấp lãnh đạo có thẩm quyền.
Thực hiện đầy đủ các việc bảo toàn vốn có tích luỹ, không ngừng nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh cải thiện đời sống, vật chất, tinh thần cho cán bộ công
nhân viên trong đơn vị, đảm bảo chính sách đối ngoại đối với người lao động, đúng
quy định Nhà Nước và cam kết trong lao động tập thể.
2.2.3.2. Quyền và nhiệm vụ:
Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của
doanh nghiệp.
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của doanh nghiệp.
Ban hành quy chế quản lý nội bộ doanh nghiệp.
Được phép ký kết hợp đồng nhân danh doanh nghiệp với giá trị không vượt
quá vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức doanh nghiệp.
Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
Tuyển dụng lao động.
Trang 35
2.2.3.3. Phòng kế toán:
Có trách nhiệm trước cơ quan tài chính cấp trên về chữ ký của mình đối với
các chứng từ, và trực tiếp thực hiện công tác kế toán của doanh nghiệp.
Kiểm tra các chứng từ gốc, phân tích hoạt động kinh phí, hạch toán tổng hợp,
lập kế hoạch tài vụ và đề xuất sử dụng vốn của chủ doanh nghiệp, xử lý kịp thời
nhằm mang lại kết quả cao trong doanh nghiệp, lập báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh định kỳ.
Theo dõi các khoảng chi phí phát sinh, tình hình nhập xuất, kiểm kê vật tư
hàng hoá tồn kho cuối kỳ, lập kiểm kê, xác định doanh thu lợi nhuận kinh doanh
tháng, quý .
Quản lý tiền mặt thu chi trong các hoạt động của doanh nghiệp. mở sổ theo
dõi hàng tháng, giao dịch với khách hàng, lập báo cáo thu chi tiền mặt vào cuối
tháng.
Có nhiệm vụ quyết toán kịp thời chi phí sản xuất, kinh doanh, phân tích đề
xuất và tham gia thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. có nhiệm
vụ kiểm tra, thực hiện các chỉ tiêu, báo cáo mức hoàn thành để báo cáo kịp thời về
quá trình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của đơn vị trong từng tháng,
quý, năm. Giúp cho chủ doanh nghiệp nắm vững được tình hình quản lý tài chính
chung của toàn đơn vị trong từng thời kỳ đồng thời chịu trách nhiệm trước chủ
doanh nghiệp về nghiệp vụ chuyên môn của mình.
2.2.3.4. Phòng kế hoạch kinh doanh:
Xây dựng năm kế hoạch dài hạn và tổng hợp kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp, báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp, kiểm tra và tổng hợp tình hình trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển
đề xuất hướng giải quyết các vấn đề cùng chủ doanh nghiệp. Quản lý các hợp đồng
kinh tế, xuất nhập kho các hàng hoá và vật tư.
2.2.3.5. Bộ phận kho, cung ứng:
Có nhiệm vụ nhập xuất hàng, kiểm tra hàng hoá cung cấp kịp thời và đồng bộ
các mặt hàng khi có yêu cầu, bảo quản kho hàng.
Trang 36
2.3 Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán tại doanh nghiệp:
2.3.1 Tổ chức công tác kế toán:
2.3.1.1 Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp:
Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ
Chế độ kế toán áp dụng theo QĐ/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của bộ
trưởng bộ tài chính.
Hình thức kế toán áp dụng: nhật ký sổ cái
Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: bình quân gia quyền.
Hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2.3.1.2 Hình thức sổ sách kế toán áp dụng:
Để phù hợp với đặc điểm và quy mô sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đã
chọn hình thức kế toán nhật ký sổ cái nhằm bảo đảm phát huy chức năng của kế
toán trong việc cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các chỉ tiêu kinh tế cần thiết
cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả
công tác kế toán.
Các loại sổ kế toán:
Nhật ký sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống hoá các
nghiệp vụ phát sinh của từng tài khoản tổng hợp. Số liệu của sổ cái cuối tháng được
dùng để ghi vào bảng cân đối số phát sinh và từ đó ghi vào bảng cân đối kế toán và
các báo biểu kế toán khác.
Trang 37
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ QUỸ
NHẬT KÝ SỔ CÁI
SỔ CHI TIẾT TÀI
KHOẢNG
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT
SINH
BẢNG CÂNĐỐI
KẾ TOÁN
Ghi chú:
Ghi giờ hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
2.3.1.3 Hệ thống tài khoản:
Doanh nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006. tuy nhiên, theo yêu cầu quản
lý doanh nghiệp sẽ chi tiết cho từng đối tượng.
2.3.1.4 Báo cáo kế toán:
Theo quy định của doanh nghiệp, định kỳ hàng quý (3 tháng) doanh nghiệp sẽ
lập và công bố các báo cáo.
Bảng cân đối kế toán
Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính.
2.3.2 Tổ chức bộ máy kế toán:
2.3.2.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
Căn cứ vào quy mô tổ chức sản xuất cũng như yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp mà bộ máy kế toán của doanh nghiệp được tổ chức theo hình thức tập trung.
Toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tại phòng kế toán.
Trang 38
Tình hình phát sinh liên quan đến tài chính điều được chuyển cho bộ phận kế
toán phản ánh trên tài khoản biểu hiện dưới dạng như: tiền lương, nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, tài sản cố định… được phản ánh một cách đầy đủ.
2.3.2.2 Tình hình vi tính hoá trong công tác kế toán:
Để giảm bớt công tác ghi chép bằng tay, giảm bớt khối lượng công việc tại
ban kế toán tài chính, công ty đã áp dụng tin học hoá công tác kế toán. Việc áp dụng
này phần nào đã hạn chế sai sót trong công việc liên kết thông tin, xử lý số liệu giữa
các phần hành.
Hiện nay có các phần hành: Kế toán giá thành, kế toán vật tư, kế toán kho, kế
toán tiền mặt, kế toán ngân hàng sử dụng chương trình Visual Foxpro để cập nhật,
xử lý số liệu. Các phần hành còn lại sử dụng các phần Excel để thực hiện báo cáo.
2.3.2.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
thanh toán
công nợ
đầu vào
Kế toán
thanh toán
công nợ
đầu ra
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ
2.3.2.4 Chức năng nhiệm vụ của các phần hành kế toán:
a. Kế toán trưởng:
Chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn diện công tác kế toán, giám sát mọi hoạt động
về quản lý tài chính, chịu trách nhiệm xem xét chứng từ, kiểm tra việc ghi chép sổ
sách, kiểm tra tồn quỹ tiền mặt, phân tích đánh giá hoạt động kết quả kinh doanh.
Ký duyệt các chứng từ, những tài liệu liên quan đến công tác kế toán. Lập báo cáo
cho các cơ quan hữu quan.
b. Kế toán thanh toán công nợ đầu vào:
Dựa vào chứng từ thanh toán và các khoản công nợ đầu vào, kế toán hạch toán
từng nghiệp vụ phát sinh và quản lý công nợ đầu vào của doanh nghiệp nhằm đảm
bảo sự luân chuyển hợp lý nguồn tài chính.
Trang 39
c. Kế toán thanh toán công nợ đầu ra:
Dựa vào chứng từ thanh toán và các khoản công nợ đầu ra, kế toán hạchh toán
từng nghiệp vụ phát sinh và quản lý công nợ đầu ra của doanh nghiệp nhằm đảm
bảo sự luân chuyển hợp lý nguồn tài chính.
d. Kế toán tổng hợp:
Thay mặt kế toán trưởng điều hành các thành viên khi kế toán trưởng vắng
mặt. tính tổng sản phẩm và tổng hợp số liệu của kế toán từng phần để ghi vào nhật
ký chung, sổ cái, lập báo cáo tài chính và kế toán doanh thu.
e. Thủ quỹ:
Quản lý tiền mặt, kiểm tra chứng từ thực hiện việc thu chi tiền mặt chuyển
chứng từ cho kế toán tiền mặt. Đối chiếu sử dụng tiền hàng ngày vào cuối tháng
đối với kế toán tiền mặt. Chuyển chứng từ cho kế toán tiền mặt và kế toán tổng hợp.