1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Kế toán >

-Trong quý IV/2011 phát sinh các khoản làm giảm doanh thu 975.000 đồng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.83 KB, 71 trang )


Trang 55

KQSXKD = 1.825.190.636 - 1.103.200.000- 71.315.188

- 58.860.500 =591.814.948 đồng

Nợ TK 911:



591.814.948



Có TK 421:



591.814.948



3.3.2. Kết quả hoạt động tài chính

-Trong quý IV/2010 doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập tài chính số tiền

là 25.695.855 đồng.

Nợ TK 515 :



25.695.855



Có TK 911:



25.695.855



-Trong quý IV/2011 doanh nghiệp phát sinh khoản chi phí tài chính số tiền là

54.844.905 đồng.

Nợ TK 911:



54.844.905



Có TK 635:



54.844.905



Kết quả hoạt động tài chinh của doanh nghiệp:

KQHĐTC=25.695.855- 54.844.905 =-29.149.050 đồng

Nợ TK 421:



29.149.050



Có TK 911:



29.149.050



Như vậy trong quý IV/2011 hoạt động tài chính của doanh nghiệp bị lỗ là

29.149.050 đồng

3.3.3. Kết quả hoạt động khác

 Kết chuyển thu nhập khác

-Trong quý IV/2011 doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập khác

là 4.200.000 đồng

Nợ TK 711:

Có TK 911:



4.200.000

4.200.000



 Kết chuyển chi phí khác

-Trong quý IV/2011 doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập khác

là 790.500 đồng

Nợ TK 911:

Có TK 811:



790.500

790.500



Kết quả hoạt động khác của doanh nghiệp



Trang 56

KQHĐK = 4.200.000- 790.500 = 3.409.500 đồng

Nợ TK 911:



3.409.500



Có TK 421:



3.409.500



3.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp

Kết quả hoạt động kinh doanh toàn doanh nghiệp được xác định căn cứ vào

kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, và kết quả hoạt

động khác.

Nếu như kết quả hoạt động kinh doanh > 0 chứng tỏ doanh nghiệp hoạt

động kinh doanh có hiệu quả

Nợ TK 911: Số lãi doanh nghiệp đạt được

Có TK 421: Số lãi doanh nghiệp đạt được

Nếu như kết quả hoạt động kinh doanh < 0 chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động

kinh doanh không có hiệu quả

Nợ TK 911: Số tiền doanh nghiệp bị lỗ

Có TK 421: Số tiền doanh nghiệp bị lỗ



SỔ CÁI

TK 911: 911 Xác định kết quả kinh doanh

ĐVT: đồng

Ngày Chứng từ

Trang SH

Tháng

Sổ

TK

Ngày Diễn giải

Số

Tháng

1

2

3

4

5

6

Số trang trước

chuyển

30/12 PKT02 30/12 Kết chuyển doanh

511

thu bán hàng

Kết chuyển thu

515

nhập từ hoạt động



Số phát sinh

Nợ







7



8



1.825.190.636

25.695.855



Trang 57

tài chính

Kết chuyển thu

nhập khác

Kết chuyển giá

vốn hàng bán

Kết chuyển chi

phí bán hàng

Kết chuyển chi

phí

quản



doanh nghiệp

Kết chuyển chi

phí quản lý tài

chính

Kết chuyển chi

phí khác

Lợi nhuận trước

thuế:

Trong đó:

-Thuế TNDN

-Lợi nhuận sau

thuế

Cộng số phát

sinh



711



4.200.000



632



1.103.200.000



641



58.860.500



642



71.315.188



635



54.844.905



811



790.500



141.518.849.5

424.556.548.5

1.855.086.491 1.855.086.491



Kết quả hoạt động kinh danh toàn doanh nghiệp.

KQHDDKD = 591.814.948-29.149.0505+3.409.500=566.075.398 đồng

Nợ TK 911:

Có TK 421:



566.075.398

566.075.398



Như vậy trong quý IV/2011hoạt động tài chính của doanh nghiệp bị lỗ

29.149.050 đồng nhưng do hoạt động sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm đạt

hiệu quả 528.434.762 đồng. Cùng với một phần đóng góp của hoạt động khác.Vì

thế trong quý IV/2011 toàn doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả.

3.3.5. Chi phí thuế thu nhập hiện hành

-Trong quý IV/2011 số tiền doanh nghiệp tạm nộp thuế thu nhập

doanh nghiệp là: 566.075.398 x 25% = 141.518.849,5 đồng

Nợ TK 8211:



141.518.849,5



Trang 58

Có TK 3334:



141.518.849,5



-Kết chuyển về TK 911 để xác định kết quả kinh doanh

Nợ TK 911:

Có TK 8211:



141.518.849,5

141.518.849,5



141.518.849,5 (911)



790.500 (911)



54.844.905 (911)



71.375.188 (911)



58.860.500 (911)



1.103.200.000 (911)



424.556.528,5



(8211) 141.518.849,5



(811) 790.500



(635) 54.844.905



(642) 71.375.188



(641) 58.860.500



911

(632) 1.103.200.000



4.200.000 (711)



25.695.855 (5150



1.826.856.636 (511)



SƠ ĐỒ TỔNG HỢP KẾT QUẢ HOẠT KINH DOANH TOÀN DOANH NGHIỆP



424.556.528,5



421



(911) 1.167.500



521



(911) 4.200.000



711



(911) 25.695.855



515



(911) 1.826.856.636



511



Trang 59



8211



811



635



642



641



632



Trang 60



KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUÝ 4 NĂM 2011

ĐVT:VNĐ



(1)

Doanh thu BH và cung cấp dịch vụ





Số

(2)

01



Các khoản giảm trừ



05



1.675.000



06

07

08

09

10



1.675.000

0

0

0

1.825.190.636



11

20

21

22

23

24

25

30



1.103.200.000

721.990.636

25.695.855

54.844.905

54.844.905

58.860.500

71.315.188

562.665.898



31

32

33

thuế 40



4.200.000

790.500

3.409.500

566.075.398



Chỉ Tiêu



(05=06+07+08+09)

- Chiết khấu thương mại

- Giảm giá hàng bán

- Hàng bán bị trả lại

- Thuế TTĐB, thuế XNK

1.Doanh thu thuần về bán hàng và

cung cấp dịch vụ (20=01-05)

2.Giá vốn hàng bán

3.Lợi nhuận gộp

4.Doanh thu hoạt động tài chính

5.Chi phí tài chính

Trong đó lãi vay

Chi phí bán hàng

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Lợi nhuận từ hoạt đông kinh doanh

(30=20+21-22-24-25)

Thu nhập khác

Chi phí khác

Lợi nhuận khác

Tổng lợi nhuận trước

(40=30+33)

Thuế TNDN)

Lợi nhuận sau thuế



Kỳ Này

(3)

1.826.865.636



141.518.849,5

424.566.548,5

CHƯƠNG 4:

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ KẾT LUẬN





Kỳ

Trước

(4)



Luỹ

Kế

(5)



Trang 61

4.1 Nhận xét:

Doanh nghiệp Tư nhân Vật liệu xây dựng Nguyễn Thành Phát là một doanh

nghiệp tư nhân xây dựng, hoạt động trên lĩnh vực xây dựng cơ bản đã qua nhiều

năm hoạt động trong những thập niên trở lại đây doanh nghiệp luôn đạt được và

hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình.

Hiện nay tỉnh nhà có rất nhiều Doanh nghiệp tư nhân ra đời và có rất nhiều

nhà thầu mọc lên đòi hỏi sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp Nhà Nước

với doanh nghiệp tư nhân trong nội bộ tỉnh nhà chưa kể đế sự cạnh tranh các tỉnh

khác. Đứng trước tình hình đó doanh nghiệp không ngừng phát triển quy mô sản

xuất mở rộng nâng cao uy tín của doanh nghiệp lên hàng đầu, phải đảm bảo chất

lượng công trình đứng vững và tồn tại vững chắc trên thị trường hiện nay.

Qua tìm hiểu thực tế, tôi nhận thấy công tác kế toán nói chung và công tác tổ

chức kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh nói riêng tại Doanh nghiệp đã đi

vào nề nếp khá ổn định, đội ngũ kế toán đã không ngừng hoàn thiện để đáp ứng nhu

cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao của nền kinh tế.

Trong bộ phận kế toán, các nhận viên đều được bố trí một công việc cụ thể,

không có sự chồng chéo giữa các khâu, nhằm cung cấp đầy đủ nhất các thông tin

cho ban lãnh đạo doanh nghiệp để kịp thời chỉ đạo trong việc kinh doanh.

Việc tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp đảm bảo được tính thống nhất

về phạm vi phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế, đồng thời đảm bảo cho số liệu kế

toán được phản ánh một cách trung thực, hợp lý, rõ ràng, dễ hiểu, dễ đối chiếu giữa

các bộ phận kế toán. Trong quá trình hạch toán cũng đảm bảo sự thống nhất về số

liệu ban đầu do đó công tác kế toán tại doanh nghiệp tương đối phù hợp với điều

kiện thực tế tại doanh nghiệp.

Mặc dù doanh nghiệp có quy mô kinh doanh không lớn nhưng số lượng mặt

hàng tương đối phong phú, được tập trung và đuợc bán cho nhiều doanh nghiệp,

nên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh quá nhiều, do vậy công tác hạch toán kế toán

đòi hỏi phải chi tiết cụ thể với hình thức kế toán tập trung thì tất cả các chứng từ kế

toán đều được tập trung về phòng kế toán để kiểm tra hạch toán chi tiết, điều này

tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý kinh doanh, làm cho công tác kế toán



Trang 62

không bị dồn dập vào cuối kỳ mà được dàn trải đều trong kỳ nên việc lập Báo Cáo

Tài Chính tương đối nhanh chóng.

Doanh nghiệp luôn chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách kế toán, tài

chính, chính sách giá do Nhà nước và Bộ tài chính ban hành. Và để thuận tiện hơn

nữa việc theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hoá được chi tiết cụ thể hơn doanh nghiệp

mở thêm một số sổ kế toán chi tiếp khách.

Khâu tiêu thụ hàng hoá là rất quan trọng nên Doanh nghiệp tập trung chủ yếu

vào việc tổ chức công tác hạch toán kế toán tiêu thụ, luôn cố gắng hoàn thiện đến

mức tốt nhất để quản lý tình hình tiêu thụ hàng hoá. Chính vì vậy, kế toán tiêu thụ

hàng hoá luôn hoàn thành xuất sắc trong công việc được giao, kế toán bán hàng gần

như là những người bận rộn nhất bởi họ thường xuyên phải phản ánh ghi chép đầy

đủ, chính xác các nghiệp vụ có liên quan đến khâu tiêu thụ hàng hoá, thanh toán tiền

hàng, phải theo dõi sát sao tình hình nhập – xuất- tồn hàng hoá, đảm bảo cung cấp

đầy đủ số liệu thông tin để giúp cho công tác quản lý vốn và kinh doanh có hiệu quả

hơn.

Mặt khác kế toán tiêu thụ còn phải phối hợp nhịp nhàng với các bộ phận kế

toán khác, bộ phận thủ kho, bộ phận bán và giao hàng để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ

hàng hoá và nâng cao hiệu quả, chất lượng kinh doanh.

Tóm lại, trong phạm vi kế toán tiêu thụ được xem là công cụ chính xác nhất

để đánh giá thực trạng tài chính, kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp, đảm

bảo thống nhất các phương pháp tính cách chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ

phận khác có liên quan. Nội dung công tác kế toán, số liệu kế toán được phản ánh

một cách trung thực, hợp lệ, rõ ràng, dễ hiểu, hạn chế được sự trùng lặp. Việc tổ

chức sổ kế toán khá hợp lý, khoa học, chi tiết cụ thể đảm bảo về nguyên tắc chế độ

kế toán hiện hành, phù hợp với đặc điểm kinh doanh, thuận tiện cho doanh nghiệp

quản lý .

Bên cạnh những ưu điểm thì công tác tổ chức kế toán nói chung và kế toán

tiêu thụ nói riêng còn có một số hạn chế cần phải hoàn thiện hơn và doanh nghiệp

cũng đang dần khắc phục những hạn chế đó. Một số hạn chế còn tồn tại:

- Thứ nhất: Việc bố trí nhân viên kế toán và phân định theo từng công việc cụ

thể mang tính chuyên môn hoá cao cũng có ưu và nhược điểm khác nhau. Nếu như



Trang 63

các nhân viên đều làm đầy đủ tập trung, liên tục thì hiệu quả làm việc rất cao, nhưng

nếu có một nhân viên thuộc bộ phận kế toán nào đó nghỉ làm trong một thời gian dài

thì công tác kế toán sẽ gặp khó khăn, bởi phần công việc của nhân viên này sẽ bị

gián đoạn vì không còn người thay thế nên buộc nhân viên kế toán ở bộ phận khác

phải kiêm thêm công việc này, nhưng do chuyên môn hoá quá lâu nên bản thân họ

xử lý công việc chậm hơn ảnh hưởng đến tiến độ, hiệu quả chung của công việc,

thậm chí còn gây nên những thiếu sót không đáng có. Để khắc phục nhược điểm này

Doanh nghiệp nên có sự trao đổi vị trí của từng nhân viên sau một thời gian làm

việc, từ đó có thể phát huy tính sáng tạo của mỗi nhân viên.

- Thứ hai: Việc ghi chép kế toán còn thủ công, khối lượng công việc ghi chép

còn phức tạp, sử dụng nhiều sổ sách, việc ghi chép chứng từ ban đầu còn chưa đồng

bộ, chứng từ nhiều khi bị dồn nén mấy ngày mới ghi một lần làm cho số chứng từ

không liên mạch với ngày ghi chép .

- Thứ ba: Doanh nghiệp vẫn chưa vận dụng kế toán quản trị vào quá trình

quản lý kinh doanh, nên chưa thấy rõ những ưu điểm của kế toán quản trị trong

công việc xử lý và cung cấp thông tin một cách chính xác phục vụ chức năng ra

quyết định của ban lãnh đạo.

Qua việc phân tích, đánh giá những ưu và nhược điểm ở trên cho thấy về cơ

bản công tác tổ chức kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ nói riêng cũng đã phát

huy hết khả năng của mình để đánh giá những thực trạng kinh doanh của Doanh

nghiệp, đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá, cung cấp những thông tin có ích nhất

cho việc đưa ra những quyết định kinh doanh sáng suốt nhất của ban lãnh đạo

Doanh nghiệp.

4.2 Đánh giá:

Trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp, em nhận thấy doanh nghiệp sử

dụng chứng từ và sổ sách tương đối đầy đủ đúng với quy định Bộ tài chính, các

khoản được doanh nghiệp hạch toán giống với nội dung em học ở trường.

Tuy nhiên do đặc điểm kinh doanh và do yêu cầu quản lý tại doanh nghiệp

mà các nghiệp vụ kinh tế được hạch toán tại doanh nghiệp có phần khác với lý

thuyết.



Trang 64

Với sự hình thành và phát triển của Doanh nghiệp đã trải qua nhiều khó khăn

và thử thách, cũng như việc đổi mới của đất. Hiện nay cùng với sự phát triển của

kinh tế thị trường Doanh nghiệp đã không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh với

phương châm “khách hàng là thượng đế”, “uy tín là vàng”. Hàng năm Doanh nghiệp

luôn đóng góp đầy đủ các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà Nước, không nợ động

thuế, đảm bảo việc làm và mức lương tương đối cho người lao động và luôn hoàn

thành mọi nhiệm vụ được giao .

Có được sự phát triển như ngày hôm nay, Doanh nghiệp đã không ngừng mở

rộng quy mô kinh doanh, tăng cường các mối quan hệ buôn bán với các Doanh

Nghiệp sản xuất, các Doanh nghiệp thương mại, nhằm khai thác triệt để nguồn mua

hàng, cố gắng mua tận gốc, giảm bớt những chi phí trong khâu trung gian, để giá

bán được rẻ hơn, tăng sức cạnh tranh trên thị trường .

Về mặt tổ chức nhân sự trong Doanh nghiệp, Doanh nghiệp đã mạnh dạn tổ

chức lại bộ máy quản lý, bố trí lại nhân sự sao cho phù hợp với đặc điểm quy mô

kinh doanh và yêu cầu của quản lý. Tất cả các bộ phận chức năng, các thành viên

trong doanh nghiệp đều có một sự liên kết chặt chẽ với nhau để tạo thành chuỗi mắt

xích vững chắc góp phần vào sự phát triển đi lên của doanh nghiệp .

Mặc dù còn có những hạn chế và khó khăn, nhưng nhìn chung kết quả hoạt

động kinh doanh của Doanh nghiệp khá cao, mức lợi nhuận tăng rõ rệt qua các năm,

thu nhập của người lao động được cải thiện hơn. Những thành quả mà Doanh

nghiệp đạt được ngày hôm nay, đều nhờ sự cố gắng nỗ lực không ngừng của đội ngũ

cán bộ nhân viên đã làm cho họ thêm gắn bó và tâm huyết cao hơn với Doanh

nghiệp đã khuyến khích tinh thần năng động, sáng tạo say mê trong công việc.

Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho, cần phải tính chi tiết hơn nữa trong quá trình

mua nguyên vật liệu để không bị tồn động hoặc nếu có tồn động thì tồn động với số

lượng nhỏ khi công trình đã hoàn thành.

Doanh nghiệp cần phải đề ra nội quy, qui định thời hạn thanh toán tạm ứng

đối với công nhân viên.



Trang 65

4.3. Kiến nghị

Cần nâng cao năng suất lao động để hạ thấp giá thành sản phẩm, doanh

nghiệp phải nhanh chóng đón nhận sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ

mới vào sản xuất.

Tổ chức quản lý sản xuất một cách có khoa học để tránh lãng phí sức lao

động và máy móc thiết bị, cải tiến điều kiện sản xuất, nâng cao trình độ khoa học kỹ

thuật cho đội ngũ lao động, cán bộ thi công công trình, để đáp ứng nhanh nhạy

trong nhu cầu phát triển của xã hội, chăm lo công tác bảo hộ lao động, nâng cao

trình độ khoa học kỹ thuật cho nhân viên, thực hiện chế độ tiền lương tiền thưởng

hợp lý sẽ tạo khả năng cho người lao động phát huy sáng kiến sức lực và tài năng

của mình để nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành đưa đến lợi nhuận cao.

Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong

giá thành sản phẩm. Do vậy việc phấn đấu tiết kiệm nguyên vật liệu có ý nghĩa lớn

đối việc hạ thấp giá thành để tăng lợi nhuận. Doanh nghiệp phải lập và chấp hành

đúng đắn định mức sử dụng thiết bị, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ bảo quản,

kiểm tra sửa chữa thường xuyên, tổ chức sản xuất và tổ chức lao động cân đối năng

lực sản xuất trong dây chuyền sản xuất, cải tiến kỹ thuật nâng cao năng lực sản xuất

của thiết bị.

Giảm bớt thiệt bị trong sản xuất, thiệt hại tổn thất trong doanh nghiệp bao

gồm: Sản phẩm hỏng, phá đi, làm lại, không đúng thông số kỹ thuật trong thiết kế

không đúng tiêu chuẩn. Ảnh hưởng của tác nhân bên ngoài vô cùng to lớn đến tiến

độ công việc thi công: gió mưa, bão... Vì vậy ban lãnh đạo nên có biện pháp hận

chế, ngăn ngừa hoặc giảm thấp chi phí thiệt hại nhằm giảm thấp chi phí tác động

đến giá thành sản phẩm.

Tiết kiệm chi phí tài chính: chi phí văn phòng, bưu điện, tiếp tân...muốn

chấp hành được đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện được những dự toán về chi phí

quản lý hành chính, mặt khác luôn cải tiến phương pháp làm việc để nâng cao hiệu

suất công tác quản lý, giảm bớt một số chi phí không cần thiết.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

×