Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.13 KB, 103 trang )
5
có rừng để bảo vệ đất khỏi xói mòn, bảo vệ nguồn nước ngầm và phòng, chống
nước mặn xâm nhập vào đồng ruộng.
Từ những mâu thuẫn đó vào cuối những năm 70 của thế kỷ XX, nhân
loại phải đối mặt với nhiều thách thức rất to lớn về các vấn đề kinh tế, xã hội và
môi trường mang tính toàn cầu đó là:
Sự cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên; sự gia tăng dân số quá nhanh
và hàng loạt những vấn đề xã hội khác nảy sinh; nạn ô nhiễm môi trường và
biến đổi khí hậu trái đất làm suy giảm, thủng tầng ô zôn dẫn tới hiện tượng
hiện tượng Elninô, Lanina xẩy ra thường xuyên và ngày càng dữ dội hơn.
Những thách thức nêu trên gây trở ngại cho sự phát triển kinh tế và đe doạ sự
tồn tại không phải chỉ của từng quốc gia riêng lẻ mà của cả cộng đồng quốc tế.
Năm 1980, Hiệp hội quốc tế về bảo vệ thiên nhiên và tài nguyên thiên
nhiên đã đưa ra “Chiến lược bảo toàn thế giới” với mục tiêu tổng thể là “đạt
được sự phát triển bền vững, cách bảo vệ các tài nguyên sống”.
Năm 1987, trong báo cáo “Tương lai chung của chúng ta’ của Hội đồng thế
giới về MT và phát triển (WCED) của Liên hợp quốc, đã đưa ra khái niệm
“Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được những nhu cầu của hiện
tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai
sau”. Năm 2002, Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về phát triển được tổ chức ở
Cộng hoà Nam Phi đã xác định: Phát triển bền vững là quá trình phát triển có
sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 03 mặt của sự phát triển, đó là: Phát triển
kinh tế; Phát triển xã hội; Bảo vệ môi trường.
1.1.1.3 Nội dung chủ yếu về phát triển bền vững
- Phát triển bền vững về kinh tế:
Phát triển kinh tế bền vững là sự tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế
được thể hiện ở quá trình tăng trưởng kinh tế ổn định lâu dài và sự thay đổi
về chất theo hướng tiến bộ của nền kinh tế, gắn với quá trình tăng năng suất lao
6
động, sự biến đổi về cơ cấu kinh tế -xã hội và MT sống.
Tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về qui mô sản
lượng hàng hoá và dịch vụ trong một thời kì nhất định (thường là một năm).
Người ta thường dùng các thước đo: Chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và
tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tính mức tăng trưởng tuyệt đối trên phạm vi nền
kinh tế quốc dân hay theo mức hình quân đầu người về giá trị tổng sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ trong một năm.
Tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tiến bộ: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ có nghĩa là:
Trong một thời kỳ, cơ cấu kinh tế có tỷ trọng của ngành nông nghiệp, công
nghiệp ngày càng giảm, tỷ trọng giá trị và lao động của ngành dịch vụ ngày
càng tăng nhanh và chiếm ưu thế. Nếu tăng trưởng kinh tế không dựa trên cơ
sở chuyển dịch có cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, mà chủ yếu dựa vào khai
thác tài nguyên và bán sản phẩm thô thì không thể có phát triển bền vững
(trường hợp một số nước vùng Trung Đông tăng trưởng kinh tế dựa vào bán
dầu mỏ).
Tăng trưởng kinh tế phải dựa vào năng lực nội sinh là chủ yếu, đồng
thời phải làm tăng năng lực nội sinh. Năng lực nội sinh được thể hiện ở những
chỉ tiêu như: Chất lượng nguồn nhân lực, năng lực sáng tạo, công nghệ quốc gia,
mức độ tích luỹ của nền kinh tế; mức độ hoàn thiện, hiện đại của hệ thống kết
cấu hạ tầng.
- Phát triển bền vững về xã hội:
Tăng trưởng kinh tế phải gắn với giải quyết việc làm cho người lao
động.
Có việc làm thì người lao động mới có quyền, thu nhập và các điều kiện
tự hoàn thiện nhân cách của chính mình. Người lao động nếu không có việc
làm, bị thất nghiệp sẽ không có thu nhập, dễ này sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn xã
7
hội. Các cụ xưa đã có câu: “nhàn cư vi bất thiện”. Theo qui luật Okun, cứ 1%
thất nghiệp tăng thêm ngoài thất nghiệp tự nhiên, thì sẽ làm mất đi 2% GDP
Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với xoá đói giảm nghèo, bởi xoá đói giảm
nghèo làm tăng năng lực SX cho người nghèo, thông qua nâng cao kiến
thức, trình độ cho người nghèo, hỗ trợ vốn cho người nghèo. Xoá đói giảm
nghèo còn tạo ta mặt bằng xã hội phát triển tương đối đồng đều, đảm bảo an
sinh xã hội, đó là một điều kiện cần thiết cho phát triển bền vững.
Tăng trưởng kinh tế phải hướng đến nâng cao chất lượng cuộc sống dân
cư như: thu nhập bình quân đầu người, tuổi thọ bình quân, tỷ lệ trẻ em sơ sinh
tử vong, tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng, tỷ lệ Bác sĩ trên 1000
dân, tỷ lệ dân số được dùng nước sạch, tỷ lệ người lớn biết chữ, tỷ lệ trẻ em
trong độ tuổi được đi học...Liên hợp quốc đã đưa ra chỉ số phát triển con
người (HDI), là chỉ số tổng hợp của ba chỉ số cơ bản: thu nhập bình quân đầu
người, chỉ số về giáo dục (tỷ lệ % người lớn biết chữ) và chỉ số về y tế (tuổi
thọ bình quân).
- Phát triển bền vững về môi trường:
Trong thực tế, để thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, nhiều doanh
nghiệp, nhiều quốc gia đã không không chỉ khai thác cạn kiệt tài nguyên mà
còn thải ra môi trường nhiều chất độc hại làm ô nhiễm nguồn nước, đất,
không khí...; làm mất cân bằng sinh thái, mất đi sự đa dạng sinh học, biến đổi
khí hậu trái đất...; đe doạ trực tiếp cuộc sống của con người hiện tại chứ chưa
nói đến của thế hệ tương lai. Vì vậy, nội dung của phát triển bền vững về môi
trường là sự tăng trưởng kinh tế không làm ô nhiễm môi trường, không huỷ
hoại môi trường:
Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với nuôi dưỡng và cải thiện chất lượng
môi trường, nghĩa là: Bảo vệ rừng và trồng từng mới, trồng cây phân tán,
trồng cây ăn trái…chống sói mòn, tăng độ phì cho đất.
8
Trong sản xuất, áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường; sáng tạo
ra nhiều vật liệu mới thay thế vật liệu truyền thống; sử dụng vật tư, nguyên liệu
vào sản xuất khoa học và hợp lý để bảo vệ lý tính, hoá tính của đất, tài nguyên
nước; bảo vệ nguồn lợi hải sản….
Tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ sở khai thác hợp lý và sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên:
Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên
có nghĩa là: phải có kế hoạch lựa chọn, cân nhắc khi quyết định khai thác tài
nguyên, xét cả về hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
Với lịch sử hình thành và khái niệm đã nêu ở trên, phát triển bền vững
không đưa ra một khuôn mẫu chung nào đó để áp dụng cho tất cả các quốc gia,
vùng lãnh thổ, điạ phương, mà phải thay đổi theo từng thời kỳ, từng vùng lãnh
thổ, từng nền văn hoá từng hoàn cảnh kinh tế -xã hội cụ thể.
1.1.2 Lý thuyết về phát triển nông nghiệp bền vững
1.1.2.1 Các yếu tố chủ yếu phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững
- Lao động: Lao động là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đồng thời
lợi ích của sự phát triển. Suy cho cùng là tăng trưởng kinh tế để nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho con người. Nói đến nhân tố lao động thì phải
quan tâm đến cả hai mặt số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực.
- Điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên là yếu tố tạo cơ
sở cho việc phát triển các ngành, cho quá trình tích luỹ vốn; đồng thời cũng là
đối tượng sản xuất nông nghiệp. Cây trồng, vật nuôi có quá trình sinh
trưởng và phát triển theo quy luật tự nhiên, trải rộng trên một phạm vi
không gian rộng lớn. Cho nên chúng gắn bó chặt chẽ và phụ thuộc lớn vào
điều kiện tự nhiên.
- Kinh tế (vốn đầu tư): Vốn đầu tư là một trong những yếu tố cơ bản,
quan trọng đối với mọi hoạt động của một nền kinh tế. Vốn là chìa khoá đối
9
với sự phát triển bởi lẽ phát triển về bản chất được coi là vấn đề bảo đảm đủ
các nguồn vốn đầu tư để đạt được một mục tiêu tăng trưởng. Thiếu vốn, sử
dụng vốn kém hiệu quả được đánh giá là một cản trở quan trọng nhất đối với
việc đẩy nhanh tốc độ phát triển và bố trí kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tích
luỹ vốn là điều mấu chốt của sự phát triển song tỷ lệ tích luỹ cao có thể không
có tác dụng lớn đối với tăng trưởng, tạo ta ít công ăn việc làm và không cải
thiện được phân phối thu nhập khi nguồn vốn đó bị phân tán vào những dự án
có năng suất lao động thấp. Một cơ cấu SX thiếu vốn sẽ không có điều kiện
để phát triển . - Khoa học và công nghệ: Sự phát triển kinh tế luôn gắn liền với
những thành tựu khoa học kỹ thuật. Những phát minh, sáng chế khi được ứng
dụng vào sản xuất đã giảm thiểu lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cho
người lao động; tăng năng suất lao động, tạo sự tăng trưởng nhanh, góp phần
tác động mạnh mẽ vào sự phát triển kinh tế của xã hội hiện tại.
Trong những năm gần đây, nông nghiệp được quan tâm ứng dụng nhiều
tiến bộ tiến bộ khoa hoặc công nghệ vào sản xuất như: công nghệ sinh học, di
truyền học, biến đổi gien… Những thành tựu khoa học công nghệ mới đã giúp
sản xuất nông nghiệp có được những bước nhẩy vọt về hiệu quả kinh tế, tạo
điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ đổi mới. - Chính
sách pháp luật của Nhà nước: Ở mỗi thời kỳ, nền kinh tế của mỗi nước đều
vận hành theo một cơ chế nhất định. Sau đại hội lần thứ VI của Đảng, nền kinh
tế nước ta đã từng bước chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang
nền kinh tế hỗn hợp “nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường theo định
hướng XHCN”. Trên thực tế, qua 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã thu
được nhiều thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế. Điều đó đã khảng định
chính sách pháp luật của Nhà nước có một vi trò đặc biệt quan trọng với sự phát
triển của nền kinh tế, sự đặc biệt đó thể hiện bằng các chính sách vĩ mô, tạo hành
lang pháp lý cho các thành phần kinh tế hiệu chỉnh khối lượng, phương hướng
10
sản xuất một cách phù hợp với sức cạnh tranh của sản phẩm và mức cung, cầu
của thị trường. Hoặc các chính sách vi mô điều tiết, hỗ trợ của chính phủ nhằm
tạo cơ hội và điều kiện phát triển một cách cân đối giữa các vùng miền, các
ngành thiết yếu.
1.1.2.2 Mối liên hệ Phát triển nông nghiệp bền vững
“Phát triển nông nghiệp bền vững là sự phát triển đáp ứng được yêu cầu
tăng trưởng chung của nền kinh tế nhưng không làm suy thoái môi trường tự
nhiên – con người và đảm bảo được sinh kế bền vững trên mức nghèo đói cho
người dân nông thôn’’. Theo đó, có ba mối liên hệ ràng buộc trong hệ thống
nông nghiệp phát triển bền vững:
- Mối liên hệ giữa tăng trưởng nông nghiệp và môi trường tự nhiên. trong
mối liên hệ nay, phát triển nông nghiệp bền vững yêu cầu trong khi sử dụng các
phương thức sản xuất tiến bộ để thực hiện tăng trưởng nông nghiệp thì phải đảm
bảo không làm suy thoái cân bằng sinh thái của môi trường tự nhiên.
- Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế nông nghiệp và sự đói nghèo nông
thôn. phát triển bền vững yêu cầu phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng
trưởng sản xuất với việc cải thiện đời sống nhân dân nông thôn thông qua thu
hút được việc làm, giải quyết tình trạng thất nghiệp và xóa đói giảm nghèo.
- Mối liên hệ giữa tăng trưởng nông nghiệp và môi trường con người ở
nông thôn. Mối liên hệ ràng buộc này đòi hỏi tăng trưởng sản xuất phải đi đôi
với việc cải thiện tình trạng sức khỏe – dinh dưỡng, trình độ văn hóa cho người
dân nông thôn.
Các mối liên hệ và hệ thống chính sách nhăm thúc đẩy phát triển nông
nghiệp bền vững
1.1.2.3 Ý nghĩa của việc phát triển cây ăn trái bền vững
Phát triển bền vững cây ăn trái giữ một vai trò quan trọng, không thể tách
rời trong phát triển nông nghiệp bền vững. Sản xuất và phát triển cây ăn trái đã
11
chuyển hoá được những khó khăn về địa hình thổ nhưỡng của một vùng đất
thành tiềm năng lợi thế mang lại lợi ích cho con người, trong khi loại đất đó
nếu trồng những cây trồng khác mang lại hiệu quả kinh tế thấp hoặc không
mang lại hiệu quả kinh tế.
Sản xuất và phát triển cây ăn trái là điều kiện tạo ra việc làm và thu nhập
cho người lao động, tăng trưởng GDP, từng bước góp phần phát triển công
nghiệp hoá- hiện đại hoá nông nghiệp và đô thị hoá nông thôn. Đồng thời
tham gia tích cực vào chương trình quốc gia về phủ xanh đất trống đồi trọc,
tăng độ che phủ đất, cải thiện và bảo vệ môi trường sinh thái.
1.1.2.4 Mô hình “sản xuất bưởi theo GlobalGap”
Thực hành nông nghiệp tốt (Good Agriculture Practices - GAP) là những
nguyên tắc được thiết lập nhằm đảm bảo một môi trường sản xuất an toàn,
sạch sẽ, thực phẩm phải đảm bảo không chứa các tác nhân gây bệnh như chất
độc sinh học (vi khuẩn, nấm, virus, ký sinh trùng) và hóa chất (dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), kim loại nặng, hàm lượng nitrat), đồng thời
sản phẩm phải đảm bảo an toàn từ ngoài đồng đến khi sử dụng.
+ Là một tiêu chuẩn tự nguyện để chứng nhận trên toàn cầu trong lĩnh
vực Nông nghiệp.
+ Tổ chức phi lợi nhuận FoodPLUS là đại diện pháp nhân cho ban hành
chính GlobalGap.
+ GlobalGap cung cấp tiêu chuẩn và khuôn khổ cho chứng nhận bên thứ
ba.
+ GlobalGap là công cụ giữa các doanh nghiệp, không trực tiếp tới người
tiêu dùng.
+ GlobalGap bao gồm việc sản xuất theo hướng lựa chọn địa điểm, việc
sử dụng đất đai, phân bón, nước, phòng trừ sâu bệnh hại, thu hái, đóng gói,
12
tồn trữ, vệ sinh vườn cây và vận chuyển sản phẩm,… nhằm phát triển nền
nông nghiệp bền vững với mục đích đảm bảo:
+ An toàn cho thực phẩm
+ An toàn cho người sản xuất
+ Bảo vệ môi trường
+ Truy nguyên được nguồn gốc sản phẩm
Đây là tiêu chuẩn kiểm tra an toàn thực phẩm xuyên suốt từ A đến Z của
dây chuyền sản xuất, bắt đầu từ khâu chuẩn bị trang trại, ương nuôi đến khâu
thu hoạch, chế biến, tồn trữ. (Bao gồm những yếu tố liên quan đến sản xuất
như môi trường, các loại thuốc, hóa chất sử dụng, bao bì và ngay cả điều kiện
làm việc và phúc lợi của người làm việc trong nông trại). Đây chính là tiêu
chuẩn đảm bảo cho sản phẩm nông, thủy sản Việt Nam xâm nhập thị trường
thế giới trong thời kỳ hội nhập WTO.
Để cung cấp sản phẩm đạt chất lượng tốt, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, đòi
hỏi những người tạo ra sản phẩm phải hiểu biết và áp dụng tốt tiêu chuẩn này
để tạo ra sản phẩm chất lượng.
Bước 1: Chuẩn bị cơ sở vật chất
- Vị trí trại sản xuất
+ Các trại nuôi giống phải ở gần nguồn nước (gần sông) và có vị trí
giao thông thuận lợi.
+ Kết cấu đất vững chắc, ngăn chặn sự rò rỉ, không bị sạt lở.
+ Đất không bị nhiễm phèn nặng.
- Cơ sở hạ tầng
+ Cơ sở xây dựng nên có diện tích tối thiểu là 1 ha, trong đó diện tích
ương và khu vực xử lý nước cấp - thoát tối thiểu chiếm 60%.
13
+ Các khu vực tại trại giống: Ao ương, nuôi, khu vực xử lý nước cấp nước thải, nhà kho, nhà vệ sinh, nhà nghỉ phải được bố trí thuận tiện cho quá
trình sản xuất và đảm bảo an toàn dịch bệnh.
- Cơ sở vật chất
Chuẩn bị dụng cụ cần thiết cho hoạt động nuôi trồng thủy sản: Kính hiển vi,
bộ test kiểm tra yếu tố môi trường,…
- Nhân sự
+ Cán bộ kỹ thuật của trại giống phải có giấy chứng nhận đã qua đào
tạo hoặc bằng cấp chuyên môn về sản xuất giống hay kỹ thuật nuôi thủy sản.
+ Công nhân kỹ thuật cũng phải được tập huấn kỹ thuật.
- Vệ sinh
Khu vực trại giống luôn đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, không nuôi gia súc, gia
cầm, phòng trừ được địch hại (chuột, ếch, …)
Bước 2: Xây dựng bộ tài liệu “ Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
Global GAP ”
Tài liệu gồm các quy trình:
- Xây dựng kế hoạch HACCP
Dựa trên kế hoạch HACCP tổng thể (12 bước và 7 nguyên tắc) để xây dựng
kế hoạch HACCP phù hợp cho mỗi đơn vị muốn được chứng nhận.
- Xây dựng sổ tay chất lượng
Nhằm xác định và mô tả hệ thống quản lý chất lượng của cơ sở được tổ chức
sản xuất theo tiêu chuẩn GLOBAL GAP nhằm tạo ra sản phẩm vệ sinh, an
toàn, chất lượng luôn luôn đạt và vượt qua yêu cầu của khách hàng. Thông
qua đó, sẽ xây dựng một thương hiệu thủy sản được Quốc tế công nhận và
người tiêu dùng ưa chuộng. Từ đó, sản phẩm thủy sản sẽ tăng sức cạnh tranh
và thực sự hội nhập kinh tế thế giới.
14
Bên cạnh đó, sổ tay chất lượng còn thể hiện trách nhiệm, quyền hạn và mối
quan hệ của các bộ phận, nhận diện các quá trình và phương pháp thực hiện
nhằm đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn GLOBAL GAP, cách thức đáp ứng
các yêu cầu của khách hàng cũng như đáp ứng các yêu cầu của luật định.
- Xây dựng quy trình kiểm soát tài liệu
Mục đích để thực hiện và kiểm soát các loại tài liệu có liên quan ảnh hưởng
đến chất lượng, nhằm đảm bảo cung cấp các tài liệu thích hợp, cần thiết, rõ
ràng, dễ hiểu đến đúng người sử dụng.
- Xây dựng quy trình kiểm soát hồ sơ
Mục đích để đưa ra cách thực hiện việc kiểm soát, nhận biết, bảo vệ, bảo
quản, sử dụng, xác định thời gian lưu giữ và hủy bỏ các hồ sơ chất lượng.
- Xây dựng quy trình khắc phục phòng ngừa
Mục đích để khắc phục và phòng ngừa loại bỏ các nguyên nhân không phù
hợp để ngăn ngừa sự tái diễn, đảm bảo sự khắc phục và phòng ngừa có hiệu
quả nhằm cung cấp việc cải tiến tiến hệ thống chất lượng.
- Xây dựng quy trình truy tìm nguồn gốc sản phẩm
Nhằm đảm bảo tất cả các sản phẩm được truy tìm chính xác, rõ ràng, mọi lúc,
mọi nơi để xử lý kịp thời khi cần thiết.
- Xây dựng quy trình đánh giá chất lượng nội bộ
Để cải tiến và đảm bảo hoạt động quản lý chất lượng của các cơ sở sản xuất
được liên tục và phù hợp với kế hoạch đặt ra.
- Xây dựng quy trình đào tạo
Nhằm nâng cao trình độ kỹ thuật, hoàn thiện kỹ năng của từng thành viên,
nhằm đáp ứng các đòi hỏi, yêu cầu quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Global
GAP.
- Xây dựng quy trình vệ sinh chuẩn SSOP
Nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh và chất lượng cho hệ thống sản xuất.
15
- An toàn về nguồn nước
- An toàn và sức khỏe nghề nghiệp.
- Kiểm soát dịch bệnh và động vật gây hại.
- Vệ sinh khu vực sản xuất và trang thiết bị dụng cụ
- Biểu mẫu xử lý hóa chất rò rỉ
- Xây dựng quy trình sản xuất
Nhằm đảm bảo quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm đạt chất lượng và uy tín.
Quy trình này mô tả toàn bộ công đoạn quy trình .
- Xây dựng quy trình hiệu chuẩn
Mục đích nhằm điều chỉnh trang thiết bị đo lường đạt chỉ số theo đúng chuẩn
mực quy định.
- Xây dựng quy trình quy định mua hàng hoá
Để đảm bảo chất lượng hàng hoá mua vào đúng theo yêu cầu sử dụng trong
hoạt động sản xuất giống cá tra.
- Xây dựng quy trình xem xét hệ thống
Nhằm xem xét hệ thống quản lý chất lượng, khi có những thay đổi lớn ảnh
hưởng đến an toàn và chất lượng thực phẩm để bảo đảm nó luôn phù hợp,
thỏa đáng và có hiệu lực.
- Xây dựng quy trình khiếu nại khách hàng
Nhằm mục đích xem xét và khắc phục những nguyên nhân trực tiếp gây nên
sự không phù hợp cho sản phẩm, có thể ngăn ngừa tái xảy ra trong quá trình
sản xuất.
- Xây dựng quy trình đánh giá môi trường, rủi ro
Nhằm ngăn ngừa ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động, an toàn cho sản
phẩm và cho sản xuất:
An toàn lao động: Mất điện, điện giật, bão lũ, cháy nổ,…