Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.13 KB, 103 trang )
34
Qua bảng 3.1 cho thấy số nhân khẩu của các nông hộ trung bình là
khoảng 5 người. Trong đó, số nhân khẩu cao nhất là 13 người chiếm 1,67%,
thấp nhất là 1 người chiếm 1,67% và đa số các hộ có khoảng 3 người chiếm
21,67% đến 7 người là 11,67%
Bảng 3.2: SỐ LAO ĐỘNG TRONG GIA ĐÌNH THAM GIA TRỰC
TIẾP VÀO SẢN XUẤT BƯỞI
1
9
15,00
2
26
43,33
3
12
20,00
4
13
21,67
5
0
0
Tổng
60
100
(Nguồn: Điều tra thực tế năm 2011)
Nông nghiệp là ngành thâm dụng lao động, tuy nhiên trồng bưởi không
đòi hỏi kỹ thuật cao nhưng người trực tiếp sản xuất phải nắm được những kỹ
thuật để nhận biết các loại bệnh hại, cũng như các thời kỳ chăm sóc cây thích
hợp, bón phân và phun thuốc đúng lúc, đúng liều lượng. Đặc biệt vào lúc làm
bông cho trái thì đòi hỏi khá nhiều lao động khi bồi liếp, cắt cành tạo tán, bón
phân và phun thuốc kích thích ra hoa. Lao động chủ yếu được thuê mướn tại
địa phương, tùy thuộc vào diện tích đất canh tác ít hay nhiều mà số lao động
tham gia trực tiếp vào sản xuất khác nhau, trung bình là 2,48 người, gần bằng
2 người (chiếm 43,33%), 3 người chiếm 20% và số lao động tham gia trực
tiếp vào sản xuất cao nhất là 4 người, chiếm 21,67%.
Với số nhân khẩu từ 3 đến 7 người trong gia đình (chiếm 88,33%), trung
bình có 2 người tham gia trực tiếp vào sản xuất bưởi. Thông thường những
35
người tham gia trực tiếp vào sản xuất bưởi là cha, mẹ, con không đi học nghề.
Tuy nhiên không phải tất cả các con của họ đều làm việc trong lĩnh vực nông
nghiệp, có gia đình con dù không đi học nhưng vẫn tham gia lao động ở các
khu công nghiệp hay chế xuất. Phần còn lại là những người không tham gia
trực tiếp vào sản xuất nông nghiệp, thì họ làm việc ở các lĩnh vực khác còn lại
của nền kinh tế như: thương mại, dịch vụ, giáo dục…
Hình 3.1: Cơ cấu lao động khâu chăm sóc vườn cây
Qua hình trên cho thấy có 70% hộ sử dụng lao động gia đình cho sản
xuất vì người dân nơi đây sống chủ yếu bằng nghề làm vườn trồng cây ăn trái,
nên họ tập trung lao động cho sản xuất với tiêu chí lấy công làm lời. Ngoài ra
còn 30% lao động thuê người là khi cần sử dụng thêm lao động để phục vụ
cho quá trình bón phân, phun thuốc hay bồi bùn để cải tạo vườn hằng năm.
Đặc biệt là những hộ có diện tích sản xuất lớn nhưng ít lao động gia đình thì
việc thuê lao động có ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng sản phẩm làm
ra.
Do điều kiện sống chủ yếu ở vùng nông thôn nên trình độ học vấn của
các nông hộ còn rất hạn chế, trình độ học vấn trung bình là cấp 2. Số nông
dân tham gia sản xuất học cấp 2 chiếm đa số (45%), cấp 1 chiếm 36,67%, trên
36
cấp 3 chiếm 3,33% và có 3,33% số mù chữ. Nhìn chung, trình độ học vấn của
các nông hộ tại địa bàn nghiên cứu là không cao, nó cũng phản ánh khả năng
tiếp thu kiến thức về khoa học kỹ thuật mới của nông dân cũng còn nhiều hạn
chế. Đây là một khó khăn lớn trong việc phổ biến các kiến thức về khoa học
kỹ thuật mới như mô hình “sản xuất theo GlobalGap” đến người nông dân.
Bảng 3.3: TRÌNH ĐỘ CỦA CÁC NÔNG HỘ THAM GIA
SẢN XUẤT BƯỞI
STT
1
2
3
4
5
6
Trình độ học vấn
Số hộ
Tỷ trọng (%)
2
3,33
Không đi học
22
36,67
Cấp 1
27
45,00
Cấp 2
7
11,67
Cấp 3
2
3,33
Trên cấp 3
60
100
Tổng
(Nguồn: Điều tra thực tế năm 2011)
Theo thực tế điều tra từ các nông hộ thì có một số hộ do trình độ học
vấn thấp nên họ không tiếp thu được các kiến thức về khoa học kỹ thuật mới
từ các lớp tập huấn, họ đã tham gia các lớp tập huấn nhưng không áp dụng
khoa học kỹ thuật mới vào vườn cây của mình, với lý do là áp dụng mô hình
mới bỏ qua quá nhiều giai đoạn phun thuốc, nên họ sợ vườn cây của họ không
đạt năng suất và không dám áp dụng.
- Nguồn vốn sản xuất
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp thì nguồn vốn cần để đầu tư cho
sản xuất không nhiều như các ngành nghề khác. Tuy nhiên để sản xuất có
hiệu quả cao thì họ cần có một số vốn đủ để chăm sóc cho mảnh vườn của
mình. Chủ yếu là các nông hộ được vay vốn với hình thức là mua chịu thuốc
bảo vệ thực vật và phân bón ở các của hàng vật tư nông nghiệp. Ngoài ra các
nông hộ còn cần vốn cho các chi phí như cải tạo đất, thuê lao động chăm sóc.
37
Hình 3.2 Cơ cấu nguồn vốn sản xuất
Trong 60 mẫu phỏng vấn thì có 33 hộ vay vốn (chiếm 55%) để đầu tư
cho sản xuất, 27 hộ không vay vốn (chiếm 45%). Nguồn vốn này chủ yếu
dùng để mua phân, thuốc cho cây trồng. Phần lớn các hộ nay vay vốn bằng
hình thức thế chấp tài sản, chỉ có 2 hộ vay vốn bằng hình thức tín chấp. Theo
những hộ vay vốn cho biết, việc tiếp cận nguồn vốn vay có nhiều khó khăn vì
thủ tục phức tạp, hồ sơ xin vay phải kèm với tài sản thế chấp nên nông hộ rất
ngán ngại khi vay vốn.
3.1.1.2 Diện tích trồng bưởi của tỉnh
- diện tích trồng bưởi qua các năm
Bảng 3.4: DIỆN TÍCH TRỒNG BƯỞI DIỄN BIẾN QUA CÁC NĂM
DIỄN BIẾN QUA CÁC NĂM
BƯỞI
2008
2009
2010
2011
Diện Tích
7701
7865
7799
7847
(Nguồn: Niên giám thống kê và sở Nông nghiệp PTNT tỉnh)
Qua bảng chúng ta thấy được tình hình diện tích trồng bưởi của tỉnh Vĩnh
Long được tăng đều qua các năm từ năm 2008 – 2011 chứng tỏ cây bưởi đã tăng
thu nhập cho người dân Vĩnh Long. Từ giảm được nghèo đến làm giàu trên
38
mảnh vườn của mình.
- Diện tích trồng bưởi theo đơn vị hành chính
Một trong ba vùng chuyên canh cây ăn trái đặc sản nổi tiếng của Vĩnh
Long là bưởi rộng hơn 7847 ha, được trồng tập trung ven sông Hậu thuộc các
huyện Bình Minh, Tam Bình, Vũng Liêm, Trà Ôn. Một số huyện khác như
Mang Thít, Long Hồ, Thành phố Vĩnh Long người dân cũng đang mở rộng
diện tích trồng bưởi vì hiệu quả kinh tế cao. Hàng năm, Vĩnh Long cung cấp
cho thị trường trong và ngoài nước hơn 85.023 tấn bưởi các loại. Năng suất
đạt 14,45 tấn/ ha
Cây Bưởi được trồng khá tập trung và chuyên canh phân bố tại 40 ấp
thuộc 4 xã (Mỹ Hoà, Đông Thành, Đông Bình và Thuận An - huyện Bình
Minh), chiếm 31,2% tổng diện tích trồng bưởi chuyên canh trong tỉnh. Trong
khi đó, bưởi được trồng phân tán lại chiếm ưu thế tại các huyện Mang thít,
Tam Bình vàTrà Ôn. Ðiều này có thể giải thích vì sao chất lượng sản phẩm
của bưởi không đồng đều mặc dù cùng có nguồn gốc từ tỉnh Vĩnh Long, vì
hiện nay một số sản phẩm hiện vẫn còn đang được trồng phân tán, manh mún
và không đồng bộ, không theo một quy trình tiên tiến khép kín.
BẢNG 3.5: DIỆN TÍCH TRỒNG BƯỞI THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
39
PHÂN THEO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
TX
Vĩnh
Long
Diện
Tích
7874
202
Long Mang Vũng Tam
Bình
Trà
Bình
Ôn
Tân
1006
842
Hồ
Thít
Liêm Bình Minh
515
699
1137
1716
1966
(Nguồn: Niên giám thống kê và sở Nông nghiệp PTNT tỉnh)
- Diện tích trồng bưởi của các nông hộ
Qua bảng 3.6 cho thấy diện tích đất nông nghiệp của hộ như sau: diện
tích đất sản xuất trung bình là 7,8 công, diện tích đất lớn nhất mà nông hộ sản
xuất là 22 công và thấp nhất là 1 công.
Diện tích đất canh tác của nông hộ từ dưới 5 công chiếm 45%, như vậy
vẫn còn một số lượng không nhỏ các hộ sản xuất với quy mô nhỏ lẻ nên khó
áp dụng khoa học kỹ thuật như mô hình “GlobalGap”. Cao nhất là trên 16
công chiếm 8,33% và đa số từ 6 đến 15 công chiếm 46,67%.
Bảng 3.6: DIỆN TÍCH ĐẤT TRỒNG BƯỞI CỦA CÁC NÔNG HỘ
Diện tích
Số hộ
Tỷ trọng (%)
- Từ 1 đến 5 công
27
45,00
- Từ 6 đến 10 công
17
28,34
- Từ 11 đến 15 công
11
18,33
- Trên 16 công
Tổng cộng
5
8,33
60
100
(Nguồn: Tổng hợp từ 60 bảng câu hỏi phỏng vấn từ các nông hộ)
Nhìn chung, tổng diện tích của hộ ở mức trung bình, trong tương lai định
hướng của họ là tiếp tục duy trì ngành nghề này và sẽ chuyển đổi phương
thức sản xuất áp dụng tiến bộ khoa học mới và vẫn duy trì diện tích đất sản
40
xuất, điều đó cho thấy rằng trồng bưởi ở nơi đây là một ngành rất có triển
vọng để phát triển, họ không có ý định chuyển sang ngành nghề khác. Đất sản
xuất của nông hộ chủ yếu là đất nhà nên không phải tốn chi phí thuê đất, một
lý do khác là do vòng đời của cây bưởi rất lâu từ 10 đến 20 năm nên rất khó
trong việc cho thuê đất.
3.1.1.3 Năng suất
Bảng 3.7: DIỄN BIẾN NĂNG SUẤT BƯỞI QUA CÁC NĂM
ĐVT: Tấn/Ha
DIỄN BIẾN QUA CÁC NĂM
BƯỞI
2008
2009
2010
2011
Năng suất
12,86
13,51
14,60
15,1
(Nguồn: Niên giám thống kê và sở Nông nghiệp PTNT tỉnh)
Năng suất bưởi không ngừng gia tăng, năm 2011 năng suất bình quân đạt
15,1 tấn/ha, tăng 2,24 tấn/ha so với năm 2008. Nguyên nhân do hệ thống bờ
bao khép kín, chủ động được nguồn nước ở các vùng trồng cây ăn trái tập
trung được chính quyền các cấp quan tâm đầu tư. Các tiến bộ khoa học kỹ
thuật được nông dân không ngừng tiếp thu ứng dụng khá hiệu quả, tăng tỉ lệ
ra hoa và đậu trái vụ nghịch, sản phẩm có giá cao và tương đối ổn định nên
được các nhà vườn tập trung đầu tư. Tuy nhiên, năng suất bưởi phụ thuộc
nhiều vào việc trồng tập trung hay phân tán. Kết quả nghiên cứu về chuổi giá
trị cho bưởi Vĩnh Long (2009) của công ty Nghiên Cứu Thị Trường Axis
Research cho thấy, đối với diện tích bưởi trồng tập trung thì năng suất đạt khá
cao (khoảng 20-30 tấn/ha, trong đó số hộ đạt trên 15 tấn/ha chiếm 75%, cao
nhất đạt tới 80 tấn/ha); Ðối với diện tích trồng phân tán thì năng suất trung
bình đạt thấp hơn (chỉ khoảng 10 - 11 tấn/ha).
41
Ðây cũng chính là lý do để hướng tới nên tập trung khoanh vùng để tăng
diện tích trồng chuyên canh nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm
bưởi.
3.1.1.4 Sản lượng
Bảng 3.8: DIỄN BIẾN SẢN LƯỢNG BƯỞI QUA CÁC NĂM
ĐVT: Tấn
DIỄN BIẾN QUA CÁC NĂM
BƯỞI
2008
2009
2010
2011
Sản Lượng
71809
79677
83074
85023
(Nguồn: Niên giám thống kê và sở Nông nghiệp PTNT tỉnh)
Qua bảng chúng ta thấy sản lượng bưởi tăng dần qua các năm theo mối
tương quan giữa diện tích và năng suất và năm 2011 sản lượng bưởi đạt
85023 tấn tăng 13 241 tấn so với năm 2008.
3.1.1.5 Giới thiệu về cây bưởi
- Giống & đặc điểm bưởi Vĩnh Long
Cây bưởi có tên khoa học là Cirus maxima thuộc nhóm Citrus trong họ
rutaceace, là loại cây được trồng lâu đời và phân bố rộng khắp từ Bắc đến
Nam Việt Nam với nhiều giống khác nhau.
Vĩnh Long là địa phương nổi tiếng với nhiều giống bưởi ngon như bưởi
Năm Roi, Da xanh (ruột đỏ)Trong đó, bưởi Năm Roi nổi tiếng từ lâu ở đồng
bằng sông Cửu Long và cả nước, đã trở thành trái cây đầu tiên của Việt Nam
được đăng ký thương hiệu thông qua doanh nghiệp chế biến rau quả xuất
khẩu Hoàng Gia, tỉnh Vĩnh Long. Gần đây giống bưởi da xanh (ruột đỏ) đang
được ưa chuộng và có giá trị kinh tế khá cao, đang được ứng dụng trồng rộng
rãi trong tỉnh.
42
Sau đây là một số đặc điểm chính của 2 giống bưởi được trồng phổ biến
nhất tại Vĩnh Long:
Bảng 3.9 SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM BƯỞI NĂM ROI& DA XANH
Bưởi Năm Roi
Bưởi Da xanh
Nguồn Nguồn gốc từ Long Tuyền- Cần
gốc
Thơ được mang về trồng ở Bình
Minh, Vĩnh Long. Hiện nay
bưởi được trồng nhiều ở các tỉnh
Bến Tre, Tiền Giang, Cần Thơ,
Vĩnh Long
Có nguồn gốc ở Bến Tre, được
trồng khá nhiều ở xã Mỹ Thạch
An, thị xã Bến Tre, hiện đang
được trồng nhiều ở các tỉnh Bến
Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long…
Đặc
điểm
Dạng trái hình cầu
Dạng trái hình quả lê đẹp
Nặng trung bình 0,9 - 1,45 Có trọng lượng khá to 1.500 g/trái
kg/trái
Vỏ trái màu xanh đến xanh vàng
Vỏ trái khi chín có màu xanh khi chín,dễ lột
vàng đến vàng sáng, dễ lột và Tép màu hồng đỏ, bó chặt và dễ
dày trung bình (15-18 mm)
tách khỏi vách múi
Tép màu vàng nhạt, bó chặt, dễ Nước quả khá, vị ngọt, không
tách khỏi vách múi
chua (độ brix 9,5-12 %)
Nước quả nhiều có vị ngọt chua Mùi thơm
(độ Brix : 9-11%)
Nhiều hạt (10-30 hạt/trái), hạt to
Mùi thơm
Tỷ lệ thịt quả trên 55%
Ít đến không hột (0-10 hạt/trái),
hạt nhỏ
Tỷ lệ thịt quả >50%.
(Nguồn: Giá trị bưởi Vĩnh Long)
Như vậy, có thể thấy hai lọai trái khá khác nhau từ hình dáng đến màu
sắc, mùi vị. Đây chính là hai lọai bưởi hiện đang được ưa chuộng, và bán
chạy trên thị trường.
Bưởi là loại cây dễ trồng bởi công chăm sóc nhẹ, dễ phòng bệnh (trừ
bệnh mốc hồng, rầy), không cần sử dụng nhiều máy móc, qui trình trồng lại
43
đơn giản. Trước tiên cần chọn giống bưởi thích hợp, có thể tự tạo cây giống
hoặc mua cây giống từ các nhà cung cấp giống cây. Sau khi chọn giống,
người trồng bưởi thường chọn thời điểm đầu mùa mưa để trồng để tiết kiệm
công chăm sóc và hạn chế tỉ lệ cây chết do thiếu nước hay nhiệt độ cao.
- Quy trình trồng bưởi
Qui trình trồng bưởi gồm 8 bước:
Bước 1: Thành lập vườn (đào ao, lên líp, chọn hướng líp đúng kỹ thuật…)
Bước 2: Chọn giống, chiết cây.
Bước 3: Trồng (đúng khoảng cách, không nên thưa quá vì lãng phí quỹ đất,
không nên dày quá vì cây sẽ chậm phát triển, năng suất thấp…).
Bước 4: Chăm sóc: tưới nước, bón phân, phun thuốc.
Bước 5: Xử lý ra hoa (thường mỗi năm có 2 vụ bưởi chính)
Bước 6: Neo trái
Bước 7: Tỉa cành, tạo tán.
Bước 8: Thu hoạch.
- Mùa vụ
Tuổi thọ trung bình của cây bưởi từ 10 đến 20 năm, nếu đất trồng tốt thì
thời gian cây sống có thể lâu hơn nữa. Trồng sau 3 hoặc 4 năm bưởi bắt đầu
cho trái, bưởi là loại cây có trái quanh năm.
Theo những hộ tham gia sản xuất loại cây này thì mỗi năm bưởi được
chia thành hai vụ chính: vào khoảng tháng 8 - 9 âm lịch và vào vụ tết Nguyên
Đán tức từ tháng 12 đến tháng 2 âm lịch. Các tháng còn lại trong năm bưởi
đều cho trái nhưng năng suất, phẩm chất và giá bán không cao hơn vụ chính.
44
3.1.1.6 Tình hình áp dụng khoa học kĩ thuật của các hộ sản xuất bưởi trên địa
bàn nghiên cứu hiện nay
- Nguồn thông tin về khoa học kỹ thuật
Ngày nay việc áp dụng các khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nông
nghiệp không còn xa lạ gì đối với các nông hộ của tỉnh. Mỗi hộ có những lựa
chọn khác nhau trong quá trình sản xuất của mình. Tuy nhiên, trong 60 mẫu
câu hỏi phỏng vấn thì được phân thành hai nhóm: 1 nhóm có áp dụng mô hình
“GlobalGap” (nhóm này có những hộ áp dụng song song nhiều mô hình trên
diện tích vườn của mình), nhóm còn lại không áp dụng GlobalGap nhưng vẫn
áp dụng những kỹ thuật khác như IPM…
Để áp dụng những mô hình kỹ thuật mới này vào diện tích vườn của
mình thì có nhiều yếu tố tác động, nhưng lý do chung nhất để các nông hộ
chọn các mô hình áp dụng là để tiết kiệm các chi phí đầu vào và tăng năng
suất, chất lượng thương phẩm và bán với giá cao hơn.
Bảng 3.10: NGUỒN THÔNG TIN VỀ KHOA HỌC KỸ THUẬT CỦA
CÁC NÔNG HỘ
STT
Nguồn thông tin
Tần số
Tỷ lệ (%)
(hộ)
1
Hội nông dân
25
20,00
2
Cán bộ khuyến nông
Nhân viên công ty thuốc
33
26,40
27
21,60
13
10,40
27
21,60
3
4
5
BVTV
Phương tiện thông tin đại
chúng
Người quen
(Nguồn: Tổng hợp từ 60 bảng câu hỏi phỏng vấn từ các nông hộ)