Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.13 KB, 103 trang )
46
Khi nhận được giấy ủy nhiệm thu, trong vòng 1 ngày làm việc, Ngân
hàng bên trả tiền trích tài khoản của bên trả tiền trả ngay cho bên thụ hưởng
để hoàn tất việc thanh toán. Nếu tài khoản bên trả tiền không đủ tiền để trả thì
bên trả tiền bị phạt chậm trả như đối với người phát hành séc quá số dư được
quy định trong thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt do Ngân hàng Nhà nước
ban hành.
3.1.1.2. Thể thức thanh toán ủy nhiệm chi - chuyển tiền:
Ủy nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in
sẵn của Ngân hàng yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình (Nơi mở tài khoản tiền
gửi) trích tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng.
Ủy nhiệm chi được dùng đi thanh toán các khoản trả tiền hàng, dịch vụ
hoặc chuyển tiền trong cùng một hệ thống Ngân hàng.
Trong vòng một ngày làm việc, Ngân hàng bên trả tiền phải hoàn tất
lệnh chi đó hoặc từ chối thực hiện. Nếu tài khoản của khách hàng không đủ
tiền hoặc lệnh chi lập không hợp lệ, Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng khi
nhận được chứng từ hợp lệ phải ghi có ngay vào tài khoản và báo cho khách
hàng biết.
Séc chuyển tiền là một hình thức chuyển tiền cầm tay do người đại diện
cho bên chuyển tiền trực tiếp cầm tờ séc nộp vào Ngân hàng trả chuyển tiền
để nhận tiền. Séc chuyển tiền cầm tay chỉ áp dụng chuyển tiền giữa hai Ngân
hàng hệ thống, thời hạn hiệu lực của séc là 15 ngày.
3.1.1.3. Thể thức thanh toán séc:
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập trên mẫu do Ngân hàng
Nhà nước quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản
tiền gởi thanh toán của mình để cho người thụ hưởng có tên trên séc hoặc
người cầm séc.
Có ba bên liên quan đến séc:
47
- Người phát lệnh (Drawer): Người có tiền ký gửi tại Ngân hàng, có thể
là chủ tài khoản hoặc người được chủ tài khoản ủy quyền.
- Người thụ lệnh (Drawee): Là Ngân hàng nơi mở tài khoản và giữ tiền
của người phát hành séc.
- Người thụ hưởng (Beneficary): Là người được nhận tiền theo sự chỉ
định của người pháp lệnh được ghi trên tờ séc. Tùy theo mục đích sử dụng séc
mà người thụ hưởng có thể là chính bản thân người pháp lệnh hoặc là người
thứ ba.
Người thụ hưởng séc có quyền chuyển nhượng tờ séc cho người khác
bằng cách ký tên vào nơi quy định cho việc chuyển nhượng ở mặt sau của tờ
séc, trừ trường hợp người phát hành séc đã ghi cụm từ “Không được phép
chuyển nhượng”.
Séc bao gồm séc ký danh và séc vô danh.
- Séc ký danh: Là séc có ghi họ tên, địa chỉ cá nhân hoặc tên địa chỉ
pháp nhân thụ hưởng séc. Séc ký danh khi chuyển nhượng phải ghi rõ họ tên,
địa chỉ cá nhân hoặc tên địa chỉ pháp nhân được chuyển nhượng.
- Séc vô danh: Là séc không ghi họ tên cá nhân hoặc pháp nhân thụ
hưởng séc hiện nay chưa áp dụng.
Thời hạn hiệu lực thanh toán của tờ séc là 15 ngày, từ ngày séc được
phát hành cho đến khi séc được nộp vào đơn vị thanh toán hoặc đơn vị thu
hồi.
Phạm vi thanh toán séc trong thời gian trước mắt:
Séc thanh toán giữa khách hàng mở tài khoản tiền gởi thanh toán ở
cùng một đơn vị hoặc khác đơn vị nhưng trong cùng hệ thống tổ chức tín
dụng, Kho Bạc Nhà nước.
Séc thanh toán giữa khách hàng mở tài khoản tiền gởi thanh toán tại
các đơn vị khác hệ thống tổ chức tín dụng, Kho Bạc Nhà nước chỉ áp dụng
48
trong trường hợp các đơn vị này tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh,
thành phố.
3.1.1.4. Thể thức thanh toán thư tín dụng:
Thư tín dụng được dùng để thanh toán tiền hàng trong điều kiện bên
bán đòi hỏi phải có đủ số tiền chi trả ngay và phù hợp với số tiền hàng đã giao
theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng đã ký. Khi có nhu cầu, bên mua mở thư tín
dụng yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản tiền gửi (hoặc tiền vay
Ngân hàng) một số tiền bằng tổng giá trị hàng hóa đã mua để lưu ký vào tài
khoản riêng (gọi là tài khoản tiền gửi ký quỹ bảo đảm thanh toán thư tín
dụng).
Ngân hàng bên trả tiền phải gởi ngay thư tín dụng cho Ngân hàng phục
vụ người thụ hưởng để Ngân hàng này báo cho khách hàng biết. Mức tối thiểu
của một thư tín dụng là 10 triệu đồng. Tiền gởi bảo đảm thanh toán thư tín
dụng không được hưởng lãi. Một thư tín dụng chỉ dùng để trả cho một người
thụ hưởng.
Thời hạn hiệu lực thanh toán của một thư tín dụng là 3 tháng kể từ ngày
Ngân hàng bên mua nhận mở thư tín dụng.
Bên bán có trách nhiệm giao hàng cho bên mua sau khi nhận được giấy
báo đã mở thư tín dụng.
Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng trả tiền cho bên thụ hưởng căn cứ
vào hóa đơn, vận đơn hoặc các chứng từ giao nhận hàng có chữ ký của đại
diện người trả tiền, kèm theo giấy ủy nhiệm của người trả tiền cho người thụ
hưởng xuất trình phù hợp với điều khoản quy định thống nhất giữa hai bên
mua - bán được ghi trên thư tín dụng. Sau khi trả tiền cho người thụ hưởng,
Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng phải báo nợ ngay cho Ngân hàng phục
vụ người trả tiền, để tất toán thư tín dụng.
3.1.1.5. Thể thức thanh toán bằng thẻ thanh toán
49
Thẻ thanh toán do Ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng sử
dụng để trả tiền hàng hóa, dịch vụ, các thanh toán khác và rút tiền mặt tại các
Ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền mặt tự động.
Thẻ thanh toán có nhiều loại, trước mắt áp dụng 4 loại thẻ:
- Thẻ ghi nợ: Áp dụng đối với những khách có quan hệ tín dụng, thanh
toán thường xuyên, có tín nhiệm với Ngân hàng, do Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước phát hành thẻ xem xét quyết định. Mỗi thẻ có ghi hạn mức thanh toán
tối đa do Ngân hàng phát hành thẻ quy định, khách hàng chỉ được thanh toán
trong phạm vi hạn mức của thẻ.
- Thẻ ký quỹ thanh toán: Áp dụng rộng rãi cho mỗi khách hàng. Muốn
sử dụng loại thẻ này, khách hàng phải lưu ký tiền vào một tài khoản riêng tại
Ngân hàng và được sử dụng thẻ có giá trị thanh toán bằng số tiền ký quỹ ghi
trong sổ đã lưu ký.
- Thẻ tín dụng: Áp dụng đối với khách hàng có đủ điều kiện được Ngân
hàng đồng ý cho vay tiền. Khách hàng chỉ được thanh toán số tiền trong phạm
vi hạn mức tín dụng đã được Ngân hàng chấp thuận bằng văn bản.
- Thẻ ATM: Áp dụng đối với tất cả các đối tượng khách hàng, khách
hàng chỉ cần điền đầy đủ các thông tin vào phiếu yêu cầu cấp thẻ ATM và
nộp ký quỹ 100.000 đồng và 50.000 đồng lệ phí cấp thẻ sau thời gian 7 ngày
sẽ được Ngân hàng cấp thẻ, thẻ ATM sử dụng rút tiền tự động tại tất cả các
máy ATM của NH No&PTNT Việt Nam trên toàn quốc. Theo quy định hiện
hành khách hàng rút tiền tối đa mỗi ngày không quá 05 lần và mỗi lần rút
không quá 5 triệu đồng.
Ngân hàng phát hành thẻ là Ngân hàng bán thẻ cho khách hàng và chịu
trách nhiệm số tiền cho khách hàng (Người sử dụng thẻ) trả cho người thụ
hưởng. Ngân hàng phát hành có thể ủy nhiệm cho một số chi nhánh Ngân
hàng phát hành và quản lý thẻ.
50
Người tiếp nhận thanh toán bằng thẻ là các doanh nghiệp cung ứng
hàng hóa, dịch vụ cho người sử dụng thẻ. Ngân hàng phát hành thẻ có trách
nhiệm thanh toán ngay số tiền theo biên lai do Ngân hàng đại lý chuyển đến
sau khi Ngân hàng đại lý đã thanh toán cho người tiếp nhận thanh toán bằng
thẻ theo đúng thủ tục quy định của Ngân hàng phát hành thẻ, hoàn trả lại cho
người sử dụng thẻ tiền ký quỹ không sử dụng hết.
Trong phạm vi 10 ngày làm việc, kể từ ngày viết hóa đơn cung ứng
hàng hóa dịch vụ, người tiếp nhận thanh toán bằng thẻ phải nộp biên lai cho
Ngân hàng đại lý để đòi tiền. Trong phạm vi một ngày làm việc kể từ khi
nhận được biên lai thanh toán hợp lệ (Thực hiện đúng quy định của Ngân
hàng phát hành thẻ), Ngân hàng đại lý phải thanh toán cho người tiếp nhận
thanh toán bằng thẻ số tiền ghi trong các biên lai.
3.1.2. Doanh số thực hiện TTKDTM tại Chi nhánh
Thực hiện chủ trương đổi mới hoạt động Ngân hàng, sau khi có hai
pháp lệnh Ngân hàng, công tác thanh toán không dùng tiền mặt trong thời
gian qua đã có sự chuyển biến mạnh mẽ và đáng kể trong nhiều mặt. Tuy
nhiên, trong từng mặt cũng còn những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu để
hoàn thiện.
Kết quả tổng quát tình hình công tác thanh toán không dùng tiền mặt
qua Ngân hàng thời gian qua thể hiện trên một số khía cạnh sau đây:
Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh được nêu trên
biểu 3.1.
Tổng mức thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng No&PTNT
chi nhánh Bắc Sài Gòn hàng năm đều tăng lên và có có tỷ trọng chiếm ít nhất
77% tổng doanh số thanh toán qua Ngân hàng. Hoạt động nghiệp vụ kế toán,
thanh toán tạo điều kiện thuận lợi cho các nghiệp vụ kinh doanh khác và tạo
nên kết quả kinh doanh có lãi.
51
Bảng 3.1: Tổng doanh số thanh toán
Đơn vị: Triệu VND.
Chỉ tiêu
Năm
2009
2010
2011
Tổng doanh số thanh toán
5.207.213
7.782.826
10.509.560
Tổng thanh toán không dùng tiền mặt
3.811.694
6.214.422
9.003.226
73,20
79,84
85,66
Tỷ lệ (%) TTKDTM trong tổng thanh
toán qua Ngân hàng
Số dư tổng nguồn vốn huy động trong 3 năm (2009-2011) tăng lên
đáng kể, từ 136 tỷ lên 241 tỷ VND.
Thời gian qua, đã khắc phục được tình trạng chậm trễ trong thanh toán
nhất là trong khâu chuyển tiền giữa các Ngân hàng và khác địa phương. Từ
năm 1993 trở về trước, chuyển tiền khác Ngân hàng từ tỉnh này sang tỉnh
khác phải mất từ 7 đến 10 ngày, nay do cải tiến công tác thanh toán, cải tiến
quy trình nghiệp vụ, trang bị nâng cấp các máy vi tính và nối mạng, thực hiện
thanh toán bù trừ đều đặn nên chuyển tiền trong hệ thống và khác hệ thống
ngân hàng từ tỉnh này sang tỉnh khác cũng chỉ trong phạm vi 01 ngày làm
việc.
Ngày nay, việc ứng dụng tin học càng làm cho công tác chuyển tiền,
thanh toán nhanh chóng. Mọi khách hàng có thể được Ngân hàng phục vụ
chuyển tiền thông thường trong thời gian một ngày làm việc hoặc khẩn từ 1
đến 3 giờ là hoàn tất. Thông qua thanh toán điện tử theo từng hệ thống kết
hợp với thanh toán điện tử Liên Ngân hàng, tất cả các khoản chuyển tiền đều
được thực hiện hoàn tất tức thời, chỉ trong vòng khoảng 10 phút.
52
Thời gian thanh toán nhanh ngày càng củng cố vị trí trung gian thanh
toán của Ngân hàng trong nền kinh tế, đồng thời giúp cho vốn trong nền kinh
tế luân chuyển nhanh, tăng hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội.
Với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng đã đưa máy
ATM vào khai thác, tính đến cuối năm 2011 Ngân hàng No&PTNT chi nhánh
Bắc Sài Gòn đã phát hành được 8.000 thẻ, chiếm tương đương 25% thị phần
trên địa bàn (Sau Ngân hàng Ngoại thương). Số lượng thẻ phát hành. Trong
năm 2011 là 2.620 thẻ, đạt 104% kế hoạch Hội sở giao.
Thời gian thanh toán của loại thẻ này rất nhanh chóng và có nhiều tiện
ích cho người sử dụng, chỉ cần cho thẻ vào máy và thao tác theo chỉ dẫn là
yêu cầu được thực hiện (đã chính thức cung cấp dịch vụ thanh toán hóa đơn
trực tuyến và mua thẻ viễn thông trả trước), giai đoạn tiếp theo sẽ triển khai
việc thanh toán cước phí trả sau và liên kết với nhiều nhà cung cấp dịch vụ
như Viettel, Vinaphone, VDC, FPT…và dịch vụ kết nối thẻ tín dụng
Visa/MasterCard để có thể giảm được những chi phí không cần thiết của việc
sử dụng tiền mặt hiện đang được áp dụng hiện nay. Khách hàng có thẻ ATM
có thể thực hiện các giao dịch như rút tiền mặt tại bất kỳ máy ATM nào của
Ngân hàng No&PTNT trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Thực tế tại Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Bắc Sài Gòn, áp dụng
thanh toán chuyển tiền điện tử qua mạng vi tính thực hiện hoàn tất mỗi món
chuyển tiền đúng như thời gian nêu trên.
Hiện nay, việc tham gia thanh toán song biên với Ngân hàng Đầu tư
tham gia thanh toán bù trừ điện tử càng giúp cho việc chuyển tiền trong, ngoài
hệ thống ngày càng nhanh chóng.
3.1.3. Tình hình triển khai áp dụng các thể thức TTKDTM
Tình hình áp dụng một số thể thức và hình thức thanh toán của Ngân
hàng No&PTNT chi nhánh Bắc Sài Gòn được nêu trên biểu 3.2.
53
Bảng 3.2: Các thể thức thanh toán của chi nhánh Bắc Sài Gòn
Đơn vị: Triệu VND.
Chỉ tiêu
Năm 2009
Số món
Các loại séc
Năm 2010
Số tiền
Số
món
Năm 2011
Số tiền
Số món
Số tiền
130
2.747
197
4.075
192
3.362
Ủy nhiệm chi
8.424
3.219.624
10.674
5.533.251
9.805
8.3353.358
Ủy nhiệm thu
12
189
10
96
3
41
Thư tín dụng
0
0
0
0
0
0
7.362
589.134
6.972
677.000
8.841
646.465
15.928
3.811.694
17.853
6.214.422
18.841
9.003.226
29.06
73,20
26,65
79,84
26,45
85,66
Doanh số thanh toán
liên NH
Tổng thanh toán
không dùng tiền mặt
Tỷ lệ % TT KDTM
Tỷ trọng thanh toán của từng thể thức thanh toán trong tổng thanh toán
không dùng tiền mặt qua Ngân hàng được nêu trên biểu 3.3.
Phân tích các số liệu trên biểu 3.3. cho thấy:
Thể thức ủy nhiệm chi:
Chiếm tỷ trọng lớn nhất từ, dao động trong khoảng từ 80% đến 92%
trong tổng số các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Đây là thể thức
thanh toán được sử dụng rộng rãi và được khách hàng ưa chuộng nên thể thức
thanh toán bằng ủy nhiệm chi được khách hàng sử dụng nhiều nhất, do hình
thức thanh toán này áp dụng nhiều năm nay, thủ tục đơn giản, đảm bảo an
toàn tài sản trong thanh toán. Đặc biệt là từ khi hệ thống Ngân hàng ứng dụng
kỹ thuật tin học vào nghiệp vụ thanh toán, thì tốc độ thanh toán ủy nhiệm chi
được tăng nhanh rõ rệt.
54
Bảng 3.3: Tỷ trọng các thể thức thanh toán tại chi nhánh
Đơn vị: %.
Năm 2009
Chỉ tiêu
Các loại séc
Ủy nhiệm chi
Ủy nhiệm thu
Thư tín dụng
Doanh số thanh toán
trong nội bộ chi
nhánh Bắc Sài Gòn
Tổng cộng
Số
món
Số tiền
Năm 2010
Số
món
Năm 2011
Số tiền
0,81
52,89
0,07
0
0,07
84,46
0,01
0
1,10
59,79
0,05
0
0,06
89,04
46,23
15,46
100%
100%
Số
món
Số tiền
0,03
92,78
0
1,02
52,04
0,02
0
39,06
10,90
46,92
7,18
100%
100%
100%
100%
0
Hình thức thanh toán séc:
Mặc dù đây là một thể thức thanh toán truyền thống trên thế giới áp
dụng rất phổ biến, có rất nhiều ưu điểm nhưng cả về số lượng và doanh số
thanh toán lại rất thấp, nếu không muốn nói là không đáng kể. Năm 2009 số
lượng thanh toán chỉ ở mức gần 1%, thậm chí chỉ 0,07%, giá trị thanh toán
chưa đạt 1 phần ngàn tổng thanh toán không dùng tiền mặt và đặc biệt là có
chiều hướng tụt dần.
Các thể thức thanh toán khác:
Chiếm tỷ trọng rất nhỏ, khách hàng ít dùng. Nguyên nhân cơ bản do
khách hàng có tài khoản tại Ngân hàng chưa nhiều, khả năng tài chính để mở
thư tín dụng của khách hàng còn hạn chế phải cân nhắc tính toán kỹ cho từng
lần chi trả, mặt khác các thể thức thanh toán ủy nhiệm chi và ngân phiếu tiện
lợi hơn.
Triển khai các hình thức, thể thức thanh toán khác:
55
Từ năm 1992 cả nước triển khai thực hiện hình thức thanh toán bù trừ
trên địa bàn tỉnh, thành phố với 53 trung tâm thanh toán bù trừ để tất cả các
Ngân hàng thương mại, Kho Bạc Nhà nước tham gia thanh toán bù trừ do
Ngân hàng Nhà nước chủ trì.
Năm 2008 Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Bắc Sài Gòn đã triển khai
lắp đặt một số máy ATM trên địa bàn Quận 12, tính đến cuối năm 2011 tổng
số thẻ đã phát hành là 8.000 thẻ.
Từ giữa năm 1995 đã triển khai hệ thống thanh toán SWIFT để thanh
toán với các Ngân hàng nước ngoài, đến nay đã có hơn 20 thành viên tham
gia hệ thống này.
Từ năm 2008 Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Bắc Sài Gòn đã được
nối mạng với Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước để thực hiện điều chuyển
vốn qua mạng vi tính giữa các Chi nhánh.
Đầu năm 1997 nhiều tỉnh, thành phố thực hiện thanh toán bù trừ trên
mạng vi tính, giai đoạn thí điểm từ thực tế Quận 12 cho thấy có thể nhân rộng
việc thực hiện ra toàn quốc.
Từ cuối năm 1997, việc thanh toán song biên giữa các Ngân hàng
Thương mại quốc doanh được xúc tiến tạo ra ưu thế mới cho công tác thanh
toán ra ngoài một hệ thống, ngoài tỉnh thành phố. Điển hình như Ngân hàng
Nông nghiệp (A) và Ngân hàng Đầu tư (B). Bất cứ chuyển tiền nào của khách
hàng có tài khoản ở một Ngân hàng (A hoặc B) chuyển cho khách hàng có tài
khoản ở Ngân hàng bên kia (B hoặc A) đều được chuyển qua thanh toán điện
tử chuyển ra Hội sở chính của từng hệ thống, sau đó được chuyển tiếp về
Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng, không phải qua Ngân hàng Nhà nước.
Thời gian luân chuyển vốn cho khách hàng giảm đi một nửa thời gian thanh
toán qua Ngân hàng Nhà nước.
Như vậy, các thể thức thanh toán khác vừa nêu trên chậm được áp dụng
ở Quận 12 cũng như nhiều Ngân hàng Thương mại cơ sở của nước ta.
56
3.1.4. Đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ TTKDTM tại chi nhánh
- Đối với khách hàng là những người có thu nhập cao, đây là đối tượng
quan tâm nhiều đến các tiện ích của thẻ, doanh số hoạt động thường là rất cao,
loại thẻ phát hành thường là thẻ VIP, thẻ thông minh với hạn mức giao dịch
cao, có nhiều chức năng, chất lượng phục vụ phải tốt. Bù vào đó ngân hàng có
thể tăng phí dịch vụ đối với đối tượng này mà họ vẫn chấp nhận.
- Khách hàng là những người lao động có mức thu nhập trung bình, chủ
yếu là công nhân ở các khu công nghiệp, khu chế xuất. Đây là đối tượng mà
có nhu cầu vay rất lớn vì thế nên mở rộng việc phát hành thẻ tín dụng.
- Khách hàng là tầng lớp học sinh, sinh viên, những người chi tiêu chủ
yếu bằng nguồn trợ cấp của gia đình, nhu cầu chủ yếu của họ là nhận chuyển
tiền hàng tháng từ gia đình để chi trả cho các khoản như đóng học phí, mua
sắm đồ dùng học tập, chi tiêu cá nhân .v.v. vì vậy loại thẻ mà ngân hàng
hướng tới phục vụ cho đối tượng này là loại thẻ mà có mạng lưới rộng khắp
các tỉnh thành để phục vụ việc chuyển tiền nhanh, rẻ và hiện nay thẻ ATM
của Agribank là tương đối phù hợp. Hơn nữa mức chi tiêu của đối tượng này
tương đối thấp (khoảng 1 đến 2 triệu đồng/tháng), loại thẻ áp dụng chỉ cần thẻ
thường, thẻ từ là phù hợp với mức phí dịch vụ càng thấp càng tốt.
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng đối với dịch
vụ TTKDTM tại chi nhánh
Trên cơ sở tham khảo một số tài liệu và công trình nghiên cứu tại một
số Ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đưa ra khung lý
thuyết giả định rằng, sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt phụ thuộc vào các nhân tố được nêu trên biểu 3.4.
Biểu 3.4: Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ hài lòng của khách hàng