Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.13 KB, 103 trang )
31
xuất; từ đó có thêm những nhận xét, đánh giá về thực trạng sản xuất và dự định
trong tương lai của người dân, phục vụ nghiên cứu và đưa ra các giải pháp cho đề
tài .
Phương pháp chuyên gia: Trao đổi, thảo luận với cán bộ có kinh nghiệm
trong trồng, chăm sóc, bảo quản, chế biến…tại địa phương, các trung tâm nghiên
cứu cây ăn trái.
Điều tra kinh tế hộ: Kết hợp hai phương pháp điển hình và ngẫu nhiên để
chọn vùng, xã điều tra, hộ điều tra. Tổng số xã điều tra: 03 xã, tổng số mẫu (hộ)
điều tra: 60 mẫu.
2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích thống kê: dùng các phương pháp này mô tả kết
quả thống kê để nghiên cứu, phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng của
từng vấn đề nghiên cứu đến sự phát triển cây Bưởi.
- Phương pháp so sánh
So sánh hiệu quả sản xuất của việc áp dụng “GlobalGap” và không áp
dụng tiêu chuẩn này vào sản xuất bưởi của các nông hộ. Để đạt được mục tiêu
này, bài viết dùng phương pháp phân tích giữa hai mô hình là có áp dụng
“GlobalGap” và không áp dụng tiêu chuẩn này nhằm so sánh các yếu tố đầu
vào như các loại chi phí và yếu tố đầu ra như doanh thu và lợi nhuận. Xem
mô hình nào mang lại hiệu quả cao hơn
Bài viết còn dùng kiểm định U là kiểm định Mann – Whitney để kiểm
định những khác biệt giữa chi phí, lợi nhuận, doanh thu trung bình của hai mô
hình.
- Mô hình hồi qui đa biến
32
để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông hộ. Mục đích của
phương pháp hồi qui tương quan là ước lượng mức độ liên hệ (tương quan)
giữa các biến độc lập (các biến giải thích) đến biến phụ thuộc (biến được giải
thích). Phương pháp này được ứng dụng trong bài viết để phân tích mối liên
hệ giữa nhiều biến ngẫu nhiên.
Phương trình hồi qui tuyến tính có dạng:
Y = ß0 + ß1X1 + ß2 X2 + ß3 X3 + ß4 X4 +…+ ßi Xi + Ui
Trong đó:
Y: là biến phụ thuộc (biến được giải thích)
ß0: là hệ số tự do, nó cho biết giá trị trung bình của biến Y khi các biến X 1,
X2… Xi bằng 0.
X1, X2… Xi là các biến độc lập (biến giải thích)
ß1, ß2,… ßi gọi là hệ số hồi qui riêng. Hệ số hồi qui riêng cho biết ảnh hưởng
của từng biến độc lập lên giá trị trung bình của biến phụ thuộc khi các biến
còn lại được cố định.
Ui là phần biến động mà mô hình không giải thích được nên gọi là phần dư.
Hệ số xác định R2:được định nghĩa như là tỷ lệ (hay phần trăm) biến động của
biến phụ thuộc (Y) được giải thích bởi các biến độc lập Xi.
Hệ số tương quan bội R: nói lên tính chặt chẽ của mối quan hệ giữa biến phụ
thuộc (Y) và biến độc lập (Xi).
Mục tiêu phân tích mô hình: nhằm giải thích biến phụ thuộc (Y: biến được
giải thích) bị ảnh hưởng bởi nhiều biến độc lập X i (Xi: còn được gọi là biến
giải thích).
33
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Phân tích thực trạng tình hình cây Bưởi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
3.1.1 Một số nhân tố sản xuất, phát triển cây Bưởi trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long
3.1.1.1 Đặc điểm của các nông hộ trên địa bàn nghiên cứu
Thực trạng sản xuất của các nông hộ tại địa bàn nghiên cứu có liên quan đến
nguồn lực sẵn có của nông hộ, chủ yếu tập trung vào các nguồn lực lao động:
lao động, diện tích đất canh tác, vốn đầu tư cho sản xuất.
Bảng 3.1: TỔNG HỢP THÔNG TIN VỀ NÔNG HỘ SẢN XUẤT Ở
TỈNH VĨNH LONG
STT
Khoản mục
ĐVT
Giá trị
Giá trị
nhỏ nhất
lớn
Trung
bình
1
Số nhân khẩu
Người
1
nhất
13
2
Số lao động tham gia sản xuất
Người
1
4
2,48
3
Trình độ học vấn
Cấp học
0
4
1,75
4
Số năm kinh nghiệm
Năm
5
50
14,20
5
Tuổi
Năm tuổi
26
90
48,7
6
1
Diện tích đất sản xuất
Công
(Nguồn: Tổng hợp từ 60 bảng câu hỏi phỏng vấn)
22
7,8
4,92
- Lao động
Lao động là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất, đặc biệt
là sản xuất nông nghiệp. Vì vậy chúng ta cần xét những yếu tố liên quan tới
lao động.
34
Qua bảng 3.1 cho thấy số nhân khẩu của các nông hộ trung bình là
khoảng 5 người. Trong đó, số nhân khẩu cao nhất là 13 người chiếm 1,67%,
thấp nhất là 1 người chiếm 1,67% và đa số các hộ có khoảng 3 người chiếm
21,67% đến 7 người là 11,67%
Bảng 3.2: SỐ LAO ĐỘNG TRONG GIA ĐÌNH THAM GIA TRỰC
TIẾP VÀO SẢN XUẤT BƯỞI
1
9
15,00
2
26
43,33
3
12
20,00
4
13
21,67
5
0
0
Tổng
60
100
(Nguồn: Điều tra thực tế năm 2011)
Nông nghiệp là ngành thâm dụng lao động, tuy nhiên trồng bưởi không
đòi hỏi kỹ thuật cao nhưng người trực tiếp sản xuất phải nắm được những kỹ
thuật để nhận biết các loại bệnh hại, cũng như các thời kỳ chăm sóc cây thích
hợp, bón phân và phun thuốc đúng lúc, đúng liều lượng. Đặc biệt vào lúc làm
bông cho trái thì đòi hỏi khá nhiều lao động khi bồi liếp, cắt cành tạo tán, bón
phân và phun thuốc kích thích ra hoa. Lao động chủ yếu được thuê mướn tại
địa phương, tùy thuộc vào diện tích đất canh tác ít hay nhiều mà số lao động
tham gia trực tiếp vào sản xuất khác nhau, trung bình là 2,48 người, gần bằng
2 người (chiếm 43,33%), 3 người chiếm 20% và số lao động tham gia trực
tiếp vào sản xuất cao nhất là 4 người, chiếm 21,67%.
Với số nhân khẩu từ 3 đến 7 người trong gia đình (chiếm 88,33%), trung
bình có 2 người tham gia trực tiếp vào sản xuất bưởi. Thông thường những