Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 66 trang )
2.1.3 Mua sắm
Phát triển các nguồn đầu vào khác nhau nhằm giảm thiểu sự phụ thuộc vào một
nhà cung cấp: Việc này nhằm tạo sự cạnh tranh trong việc cung ứng nguyên vật liệu,
không bị trễ hàng, trì trệ việc sản xuất.
Mua sắm nguyên vật liệu dựa trên cơ sở đúng thời gian, hay chi phí thấp nhất,
hay mức độ chất lượng phù hợp nhất: Yếu tố này nhằm làm cho việc mua sắm phù
hợp với chiến lược tổng thể của công ty, nó không làm cho công ty gặp mâu thuẩn khi
ra các quyết định.
Những quan hệ lâu dài, bền vững đối với các nhà cung cấp lõi: Điều này làm
cho việc cung ứng sản phẩm ổn định về chất lượng và giá cả, giúp việc sản xuất được
ổn định cả về chất và lượng.
2.1.4 Cấu trúc hạ tầng của công ty
Năng lực trong việc nhận dạng các cơ hội phát triển mới và những đe dọa tiềm
năng của môi trường: Việc này giúp công ty tìm được cơ hội phát triển và giảm thiểu
rủi ro trong việc thất bại trong một dự án nào đó, đặc biệt là các dự án quan trọng.
Chất lượng của hệ thống hoạch định chiến lược để đạt mục tiêu của công ty là
rất bài bản và xuyên suốt: việc này giúp công ty có thể thực hiện trơn tru các mục tiêu
của công ty .
Công ty sử dụng hệ thống thông tin hỗ trợ việc ra quyết định chiến lượng hàng
ngày. Việc tiếp cận với giải pháp ERP của Oracle (do trung tâm Dịch Vụ ERP – FPT
tư vấn và triển khai), cụ thể là sản phẩm phần mềm đóng gói Oracle E-Business Suite
Special Edition, đã và đang giúp Bibica sở hữu quy trình ứng dụng phổ biến tại nhiều
công ty trên thế giới. Bibica đã ứng dụng đầy đủ các tính năng của bộ phần mềm bao
gồm: quản lý tài chính kế toán, quản lý bán hàng, quản lý mua hàng, quản lý kho,
quản lý sản xuất. Điều này giúp Bibica quản lý hoạt động doanh nghiệp khoa học hơn,
đưa ra các báo cáo chính xác, đặc biệt là cung cấp các báo cáo tài chính tin cậy cho cổ
đông.
Bibica có một hệ thống cơ sở hạ tầng vững mạnh đáp ứng nhu cầu cho sự phát
triền của công ty trong nhiều năm tới.
2.1.5 Tài chính doanh nghiệp
Quá trình tăng vốn
Bibica hình thành thành trên cơ sở phân xưởng bánh, kẹo và mạch nha của
công ty đường Biên Hòa với vốn điều lệ ban đầu là 25 tỷ VNĐ. Trong năm 2001, công
ty tăng vốn điều lệ hai lần, lần thứ nhất vào tháng 3 lên 35 tỷ VNĐ dựa trên nguồn
vốn tích lũy có được sau hai năm hoạt động dưới hình thức pháp nhân công ty cổ phần
và lần thứ hai vào tháng 7 khi công ty kêu gọi thêm vốn cổ đông nâng lên 56 tỷ VNĐ.
Nguồn vốn của công ty cổ phần Bibica tăng đáng kể trong năm 2007 sang 2008
do cuối năm 2007, công ty cổ phần Bibica đã chuyển nhượng cho tập đoàn Lotte –
Hàn Quốc 30% tổng số cổ phần (khoảng 4.6 triệu cổ phần). Từ đó cho thấy được tiềm
lực tài chính vững mạnh của công ty cổ phần Bibica sau thương vụ mua bán đó.
Hình 2.1. Nguồn vốn công ty Bibica qua các năm
Lotte dần tăng tỷ lệ sở hữu lên 38,6% năm 2012, và sau đó tăng lên 43,1% sau
phiên giao dịch ngày 18-21/10/2013. Như vậy, ở thời điểm hiện tại công ty Bibica có
5 nhóm cổ đông chính, ngoài Lotte thì còn có nhóm cổ phần do Công ty trách nhiệm
hữu hạn Quản lý Quỹ SSI (31,3%), Trương Phú Chiến và Ngọc Ngọc Thành – thành
viên Hội đồng quản trị công ty Bibica (2,7%), nhóm cổ đông trong nước (17,3%) và
nhóm cổ đông nước ngoài còn lại (5,6%). Quá trình góp vốn giúp Bibica tăng cường
nguồn lực tài chính, quy mô sản xuất và chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên cũng đã
nảy sinh nhiều mâu thuẫn giữa Bibica và Lotte trong kiểm soát hoạt động của công ty
như Lotte muốn thay đổi tên công ty thành Lotte – Bibica, đặt máy chủ server tại Hàn
Quốc, Bibica phải chịu chi phí marketing cho Lottepie - sản phẩm riêng của công ty
Lotte,...
Kết thúc năm 2012, công ty cổ phần bánh kẹo Bibica đạt được doanh thu 939
tỷ đồng, lợi nhuận đạt sau thuế đạt 25.88 tỉ đồng, giảm 2% so với năm 2011, do doanh
thu bán hàng giảm mạnh trong khi chi phí không thay đổi nhiều.
Chỉ số thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh của công ty lớn hơn 1 trong
tất cả các năm, điều này cho thấy công ty có tiềm lực tài chính vững mạnh, đặc biệt là
chỉ số thanh toán hiện hành lớn hơn 2 (2012 và Q32013).
Trong năm 2012, chỉ số ROA giảm từ 6% xuống còn 3% do hoát động kinh
doanh trong năm 2012 không hiệu quả, tuy nhiên tới Q32013 chỉ số ROA đạt được
5% cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh khả quan hơn.
Tỉ lệ nợ phải trả/ vốn chủ sở hữu ngày càng giảm 37% (2011), 33% (2012),
26% (Q32013). Và nằm khoảng 30% cho thấy tỉ lệ nợ của công ty đang nằm trong
khoảng an toàn và có khả năng đầu tư thêm vào nhiều danh mục khác.
Năm
1. Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
2. Các khoản
giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu
thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng
bán
5. Lợi nhuận gộp
về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt
động tài chính
7. Chi phí tài
chính
- Trong đó: Chi
phí lãi vay
8. Chi phí bán
hàng
9. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
10. Lợi nhuận
thuần từ hoạt động
kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận
khác
14. Phần lãi (lỗ
thuần) trong công ty
liên doanh/liên kết
15. Tổng lợi
nhuận kế toán trước
thuế
16. Chi phí thuế
TNDN hiện hành
17. Chi phí thuế
TNDN hoãn lại
18. Lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh
nghiệp
2009
2010
2011
631.961.946.517
793.345.646.176
1.009.368.246.676
938.970.158.431
5.007.793.443
5.594.519.405
9.059.852.801
9.316.962.686
626.954.153.074
787.751.126.771
1.000.308.393.875
929.653.195.745
441.049.041.712
578.355.992.497
709.972.778.184
664.229.356.533
185.905.111.362
209.395.134.274
290.335.615.691
265.423.839.212
26.955.623.935
13.707.409.807
14.809.152.705
6.343.210.972
7.279.245.427
9.357.169.916
13.463.591.909
4.206.300.257
1.804.112.828
5.949.915.467
6.728.033.220
109.305.695.606
139.986.831.031
188.969.964.301
191.289.446.460
32.797.558.743
35.049.914.693
49.105.784.274
47.319.091.617
63.478.235.521
38.708.628.441
53.605.427.912
28.952.211.850
3.340.508.232
7.143.005.333
5.623.241.655
7.668.865.489
2.517.728.700
1.072.926.905
3.899.544.846
4.157.077.199
822.779.532
6.070.078.428
1.723.696.809
3.511.788.290
64.301.015.053
44.778.706.869
55.329.124.721
32.464.000.140
7.008.488.025
3.114.039.406
8.959.788.645
6.578.415.349
57.292.527.028
41.664.667.463
46.369.336.076
25.885.584.791
Bảng 2.. Báo cáo tài chính công ty Bibica
2012
ST
T
Chỉ Tiêu
Q3
2013
2012
2011
2010
2009
1
Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản
48%
50%
54%
44%
46%
2
Tài sản dài hạn/Tổng tài sản
52%
50%
46%
56%
54%
3
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
20%
25%
27%
28%
29%
4
Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu
26%
33%
37%
39%
41%
5
Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn
80%
75%
73%
72%
71%
6
Thanh toán hiện hành
238% 203% 201% 181% 217%
7
Thanh toán nhanh
163% 139% 144% 118% 172%
8
Thanh toán nợ ngắn hạn
9
Vòng quay Tổng tài sản
134% 120% 129% 105%
10
Vòng quay tài sản ngắn hạn
284% 232%
11
Vòng quay vốn chủ sở hữu
165% 161% 179% 148% 123%
12
Vòng quay Hàng tồn kho
630
551%
%
596
614% 560%
%
13
Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu thuần
4%
3%
6%
6%
10%
14
Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
3%
3%
5%
5%
9%
15
Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản (ROA)
5%
3%
6%
6%
8%
16
Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE)
6%
4%
8%
8%
11%
38%
26%
Bảng 2.2. Các chỉ số tài chính của công ty Bibica
29%
265
%
48% 130%
93%
233
167%
%
2.2 Các yếu tố chính trong phân tích chuỗi giá trị của công ty Bibica
2.2.1 Logistics đầu vào
Bao gồm các hoạt động tiếp nhận nguyên vật liệu, lưu kho, lập lịch trình hoạt
động các phương tiện, hoàn trả nhà cung ,tiếp nhận và lưu kho nguyên vật liệu: quy
trình tiếp nhận và lưu kho nguyên vật liệu đồng bộ, hiện đại, kiểm tra chất lượng chặt
chẽ, bao gồm:
•
Tiếp nhận đơn hàng, phân loại nguyên vật liệu cho từng sản phẩm và
đơn vị sản xuất
• Lập kế hoạch tiếp nhận tại từng đơn vị sản xuất, nhập kho
• Kiểm tra chất lượng ( hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001-2000)
• Thời gian lưu kho ngắn ( với các nguyên liệu bán thành phẩm bột mì,
bột lú mạnh, sữa, trứng ….)
• Vận chuyển tới bộ phận sản xuất ( phương tiện vận chuyển đường bộ và
đường thủy)
• Nguồn nguyên liệu ổn định và chất lượng được nhập khẩu từ châu âu và
các thương hiệu uy tính của Việt Nam.
Phối hợp cùng Lotte để nhập khẩu một số bánh kẹo từ Lotte.
Nhận xét: hệ thống logictic đầu vào được thiết kế và triển khai đồng bộ, tiêu
•
chuẩn, đảm bảo cung ứng đầy đủ cho chuỗi sản xuất.
2.2.2 Vận hành
Ngày 16/01/1999, Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa với thương hiệu
Bibica được thành lập từ việc cổ phần hóa ba phân xưởng: bánh, kẹo và mạch nha của
Công ty Đường Biên Hoà.
Năm 1999, cũng là năm công ty đầu tư dây chuyền sản xuất thùng carton và
khay nhựa để phục vụ sản xuất, đồng thời dây chuyền sản xuất kẹo mềm cũng được
đầu tư mở rộng và nâng công suất lên đến 11 tấn/ngày.
Năm 2000, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất bánh snack nguồn gốc
Indonesia với công suất 2 tấn/ngày. Tháng 2 năm 2000, Công ty vinh dự là đơn vị đầu
tiên trong ngành hàng bánh kẹo Việt Nam được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn
ISO 9001 của tổ chức BVQI Anh Quốc.
Tháng 3 đến tháng 9 năm 2001, Bibica đầu tư dây chuyền sản xuất bánh trung
thu và cookies nhân công suất 2 tấn/ngày với tổng mức đầu tư 5 tỉ đồng.
Cuối năm 2001, Công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh Bông Lan kem Hura
cao cấp nguồn gốc Châu Âu, công suất 1,500 tấn/năm, với tổng mức đầu tư lên đến
19,7 tỷ đồng. Tháng 4 năm 2002, Nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà II được khánh thành
tại khu công nghiệp Sài Đồng B, Long Biên, Hà Nội.
Tháng 10 năm 2002, Công ty chính thức đưa vào vận hành dây chuyền
chocolate với công nghệ hiện đại của Anh Quốc. Sản phẩm Chocobella của Bibica
nhanh chóng trở nên thân thiết với người tiêu dùng trong nước và được xuất khẩu
sang các thị trường như: Nhật Bản, Bangladesh, Singapore. Cuối năm 2002, Công ty
triển khai thực hiện dự án mở rộng dây chuyền Snack nâng công suất lên 4 tấn/ngày.
Bước sang năm 2004, Công ty đã mạnh dạn đầu tư vào hệ thống quản trị tổng thể
doanh nghiệp ERP. Đồng thời, năm này cũng đã đánh dấu một bước phát triển mới
cho hệ thống sản phẩm Bibica trong tương lai. Bibica đã kí hợp đồng với Viện Dinh
Dưỡng Việt Nam để phối hợp nghiên cứu sản xuất những sản phẩm dinh dưỡng, đáp
ứng mong muốn sử dụng các sản phẩm tốt cho sức khoẻ của người tiêu dùng.
Tháng 04/2009 Công ty khởi công xây dựng dây chuyền sản xuất bánh
Chocopie cao cấp tại Bibica Miền Đông, đây là dây chuyền được đầu tư trên cơ sở sự
hợp tác của Bibica và đối tác chiến lược là Tập đòan Lotte Hàn Quốc, sản xuất bánh
Chocopie theo công nghệ của Lotte Hàn Quốc. Dây chuyền Chocopie là dây chuyền
liên tục, đồng bộ, hiện đại hàng đầu Châu Á. Tổng vốn đầu tư cho giai đoạn 2 khoảng
300 tỉ đồng, chính thức đi vào hoạt động tháng 02/2010.
Tháng 11/2009 Công ty mạnh dạn đầu tư và đưa vào sử dụng hệ thống văn
phòng điện tử M-Office nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và tiết giảm tối đa các chi
phí về hành chánh và văn phòng phẩm.
Cùng với hệ thống trang thiết bị tiên tiến và điều hành tuân thủ theo tiêu chuẩn
ISO 9001. BIBICA là một trong những doanh nghiệp đứng đầu Việt Nam về sản xuất
hệ thống bánh kẹo.
Công đoạn bao gồm các khâu sản xuất, đóng gói bao bì và kiểm tra thành
phẩm.
Sản xuất: dây chuyền sản xuất khép kín, tự động hóa cao.