Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.85 KB, 51 trang )
theo chất lợng thực hiện 6 giai đoạn kinh doanh nêu ở trên; theo chất lợng thực hiện 4 loại công việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp: hoạch
định kinh doanh, đản bảo tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ, điều phối và
kiểm tra; theo chất lợng đảm bảo các yếu tố kinh doanh nh: tổng tài sản,
trình độ công nghệ, chất lợng nhân lực, thơng hiệu...
Trong trờng hợp cụ thể này chúng ta tập trung xem xết ảnh hởng
của chất lợng các yếu tố kinh doanh đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, trong đó chất lợng nhân lực là yếu tố quyết định nhiều nhất.
Năng lực cạnh tranh
Đối thủ
cạnh tranh
1 < 2
T1
DN VN
cụ thể
T2
Thời gian
Hình 1.1. Vị thế cạnh tranh () quyết định chủ yếu hiệu quả kinh doanh
Nớc ta đã trở thành thành viên chính thức của WTO và từ năm
2008 bắt đầu thực hiện các cam kết với WTO theo lộ trình.
Ba loại cam kết với WTO là
1. Giảm thuế nhập khẩu hàng hoá từ các nớc thuộc WTO: bình quân
từ 17,4% xuống còn 13,4% và 0%;
2. Bỏ trợ cấp hàng xuất khẩu, có thể trợ cấp một phần cho sản xuất;
3. Các doanh nghiệp đợc tự do vào và ra kinh doanh
Ký các cam kết vi WTO là chúng ta chấp nhận cạnh tranh quốc
tế; Thực thi các cam kết vi WTO là giai đoạn đầu mức độ cạnh tranh
6
tăng mạnh đối với đa số doanh nghiệp Việt Nam là phải chịu một
loạt sức ép mới từ các phía nh:
1. Sức ép mới từ phía mục tiêu mới: cao hơn, toàn diện hơn;
2. Sức ép mới từ phía mức độ thua kém khá lớn về các yếu tố kinh
doanh, về vị thế cạnh tranh;
3. Sức ép mới từ phía trình độ và đòi hỏi của CBCNV cao hơn;
4. Sức ép mới từ phía quản lý nhà nớc chặt chẽ hơn;
5. Sức ép mới từ phía yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng, ngời tiêu
dùng cụ thể hơn, cao hơn...
Nh vậy, chỉ khi đa số doanh nghiệp Việt Nam nhanh chóng đổi
mới t duy, nhận thức và đổi mới đầu t cho việc rút ngắn các khoảng
cách thua kém về các yếu tố kinh doanh, trong đó chất lợng nhân lực
có vị trí, vai trò quyết định; chỉ khi vợt qua các sức ép mới đó doanh
nghiệp mới thực sự nâng cao đợc hiệu quả hoạt động một cách bền
vững.
Hiệu quả kinh doanh
Hình 1.4 Quan hệ giữa chất lợng nhân lực
với hiệu quả kinh doanhcủa doanh nghiệp
+
0
a
7
Chất lượng nhân lực
của doanh nghiệp
bài 2
Chất lợng nhân lực của doanh nghiệp
2.1 Nhân lực của doanh nghiệp: bản chất và các loại
Nhân lực của doanh nghiệp là toàn bộ những khả năng lao
động mà doanh nghiệp cần và huy động đợc cho việc thực hiện, hoàn
thành những nhiệm vụ trớc mắt và lâu dài của doanh nghiệp. Nhân
lực của doanh nghiệp còn gần nghĩa với sức mạnh của lực lợng lao
động; sức mạnh của đội ngũ ngời lao động; sức mạnh của đội ngũ cán
bộ, công nhân, viên chức (CBCNVC) của doanh nghiệp. Sức mạnh đó
là sức mạnh hợp thành từ sức mạnh của các loại ngời lao động, sức
mạnh hợp thành từ khả năng lao động của tất cả những ngời lao động.
Khả năng lao động của một con ngời là khả năng đảm nhiệm, thực
hiện, hoàn thành công việc bao gồm các nhóm yếu tố: sức lực (nhân
trắc, độ lớn và mức độ dai sức...), trí lực (mức độ nhanh nhạy; rộng,
sâu của kiến thức và kỹ năng, kinh nghiệm), tâm lực (mức độ tự tin và
mức độ quyết tâm cố gắng)... Nhân lực hoàn toàn khác với lao động. Vì
lao động là hoạt động (sự làm việc) của con ngời. Đến lợt mình lao
động khác với ngời có khả năng lao động và hoàn toàn khác với ngời ở
độ tuổi lao động. Nhân lực khác với nguồn nhân lực nh vốn khác với
nguồn vốn. Trong kinh tế thị trờng nhân lực của doanh nghiệp là sức
mạnh hợp thành của các loại khả năng lao động, của các loại nhân lực
mà doanh nghiệp sở hữu đợc. Các loại khả năng lao động, các loại
nhân lực đó phù hợp với nhu cầu đến đâu chất lợng nhân lực của
doanh nghiệp cao đến đó.
Có hơn 10 cách phân loại nhân lực của doanh nghiệp, tức là ở
doanh nghiệp có 20 - 30 loại nhân lực và hơn 10 cơ cấu nhân lực.
Theo tính chất công việc nhân lực của doanh nghiệp bao gồm 3 loại:
đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp, đội ngũ chuyên môn nghiệp vụ
và đội ngũ công nhân, nhân viên bán hàng.
8
2.2
Chất lợng nhân lực của doanh nghiệp: bản chất,
phơng pháp đánh giá CKĐL và các nhân tố
Cốt lõi của lý thuyết chất lợng sản phẩm
- Cht lợng là mức ộ áp ứng nhu cầu sử dụng
- Phơng pháp tiếp cận xem xột, ánh giá chất lợng sản phẩm
Các căn cứ (ngliu)
ca cht lng sp
Th hin ca cht
lng sp
Tỏc dng ca cht
lng sp
Chất lợng nhân lực của doanh nghiệp là mức độ đáp ứng nhu
cầu nhân lực về mặt toàn bộ, về mặt đồng bộ (cơ cấu) các loại.
Để đánh giá chất lợng nhân lực của doanh nghiệp phải biết nhu
cầu nhân lực. Nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp là toàn bộ và
cơ cấu các loại nhân lực cần thiết cho thực hiện, hoàn thành những
mục tiêu trớc mắt và lâu dài của doanh nghiệp.
Nhân lực của doanh nghiệp là đầu vào độc lập của bất kỳ quá
trình nào trong hoạt động của doanh nghiệp. Và chất l ợng nhân lực
của doanh nghiệp là nhân tố quyết định chủ yếu chất l ợng, chi phí,
thời hạn của các đầu vào khác; quyết định chất lợng, chi phí, thời
hạn của các sản phẩm trung gian, sản phẩm bộ phận và của sản
phẩm đầu ra của doanh nghiệp.
Chất lượng
nhân lực của
DN
KNCT của các
yếu tố sản xuất
KNCT của
sản phẩm
đầu ra
Hiệu quả kinh
doanh của
DN
Có nhiều cách tiếp cận nhận biết, nhiều phơng pháp đánh giá
chung kết định lợng chất lợng nhân lực của doanh nghiệp. Đó là
1)
Đánh giá chất lợng nhân lực của doanh nghiệp theo chất lợng của 3 loại nhân lực
Chất lợng loại nhân lực
Điểm tối đa
1. Chất lợng đội ngũ cán bộ quản lý
50
2. Chất lợng đội ngũ chuyên môn nghiệp vụ
30
9