Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.85 KB, 51 trang )
14 49
Loại C
Sau khi đánh giá đợc chất lợng nhân lực của doanh nghiệp cần
tìm, chỉ ra các nguyên nhân trực tiếp, trung gian và sâu xa (những
yếu kém) của tình hình chất lợng bất cập làm cơ sở, căn cứ cho định hớng, đề xuất các giải pháp và xây dựng các biện pháp nâng cao. Thực
tế luôn khẳng định: Chất lợng nhân lực của doanh nghiệp chủ yếu
phụ thuộc vào chất lợng quản lý nhân lực của doanh nghiệp đó.
2.3 quản lý nhân lực của doanh nghiệp: Bản chất và nội dung
Quản lý nhân lực của doanh nghiệp là thực hiện một tập hợp
các loại công việc nhằm có nhân lực để sử dụng, sử dụng nhân lực tốt
nhất và không ngừng nâng cao chất lợng nhân lực.
Tập hợp công việc đó là 10 loại công ciệc sau đây:
1) Xác định nhu cầu nhân lực cho việc thực hiện các mục tiêu trớc mắt
và lâu dài của doanh nghiệp;
2) Lập kế hoạch đảm bảo nhân lực cho hoạt động của doanh nghiệp;
3) Hoạch định chính sách và tổ chức tuyển ngời cho hoạt động của
doanh nghiệp;
4) Tổ chức đào tạo bổ sung cho những mới đợc tuyển vào doanh
nghiệp;
5) Phân công, bố trí lao động;
6) Đảm bảo điều kiện làm việc, thiết lập và hớng dẫn phơng pháp làm
việc;
7) Không ngừng cải thiện môi trờng lao động;
8) Hợp lý luân đổi lao động với nghỉ giải lao;
9) Hoạch định chính sách và tổ chức chi trả cho ngời có công với
doanh nghiệp;
10) Hoạch định chính sách hỗ trợ và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ
cho từng loại nhân lực của doanh nghiệp.
11
Học viên cao học QTKD cần học hiểu cả 10 loại công việc nêu ở
trên, đặc biệt đi sâu loại công việc 1,3,5,9,10 vì chúng quan trọng,
phức tạp cao hơn.
Từ 10 loại công việc quản lý nhân lực của doanh nghiệp nêu ở
trên rút ra đợc 5 yếu tố quyết định, ảnh hởng đáng kể đến chất lợng
nhân lực của doanh nghiệp. Đó là:
1. Mức độ sát đúng của kết quả xác định nhu cầu nhân lực cho
hoạt động của doanh nghiệp. Chất lợng nhân lực của doanh nghiệp là
mức độ đáp ứng nhu cầu nhân lực về mặt toàn bộ và cơ cấu các loại.
Nh vậy, chất lợng nhân lực của doanh nghiệp phụ thuộc vào mức độ
chính xác của kết quả xác định nhu cầu. Mức độ chính xác của kết
quả xác định nhu cầu nhân lực chỉ cao khi các cơ sở, căn cứ đầy đủ và
tơng đối chính xác. Các cơ sở, căn cứ xác định nhu cầu nhân lực cho
hoạt động của doanh nghiệp là: các mục tiêu và chủ trơng phát triển
kinh doanh trong chiến lợc; các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh; hệ
thống các mức lao động và % lợng ngời về hu, ớc tính chuyển đi,
chuyển đến và đi học.
2. Mức độ hấp dẫn của chính sách và mức độ hợp lý của việc tổ
chức tuyển dụng.
Mức độ hấp dẫn của chính sách tuyển dụng là mức độ đáp ứng,
phù hợp cả về mặt mồi câu và về cách câu. Mồi câu phải đáp ứng,
phù hợp với những nhu cầu u tiên thoả mãn của ứng viên mục tiêu.
Khi mức độ đáp ứng, phù hợp với ứng viên về mồi câu và cách câu
hơn của đối thủ cạnh tranh thành đạt là khi mức độ hấp dẫn của
chính sách tuyển dụng, thu hút ngời tài cao. Tổ chức tuyển dụng hợp
lý là tổ chức tuyển dụng chặt chẽ theo quy trình và các tiêu chuẩn.
Doanh nghiệp nào có chính sách tuyển dụng hấp dẫn hơn và tổ chức
tuyển dụng khoa học, chặt chẽ hơn doanh nghiệp đó thu hút đợc nhiều
ngời đảm bảo chất lợng hơn, tức là nhân lực có chất lợng ban đầu cao
hơn.
3. Trình độ tổ chức đào tạo bổ sung cho những ngời mới đợc tuyển
vào doanh nghiệp. Trong kinh tế thị trờng hoạt động của doanh
nghiệp thay đổi nhanh chóng, đòi hỏi đối với sự tham gia của con ngời
12
luôn mới về nội dung và phức tạp về tính chất. Ngời mới đợc tuyển từ
các trờng, từ nơi khác, hoạt động khác, kể cả tiến sỹ có tập kiến thức
và kỹ năng không đủ và không hoàn toàn thích dụng. Do vậy, cần tổ
chức đào tạo cho những ngời mới đợc tuyển vào doanh nghiệp một
cách bài bản, khoa học. Tổ chức đào tạo bổ sung cho những ngời mới
đợc tuyển vào doanh nghiệp có nội dung và cách thức bài bản, khoa
học là đạt chất lợng cao, ngợc lại nếu theo kiểu áng chừng kinh
nghiệm, hình thức, đối phó là yếu kém. Nh vậy, chỉ khi đào tạo bổ
sung cho những ngời mới đợc tuyển có nội dung và cách thức bài bản,
khoa học mới đảm bảo chất lợng cao, góp phần làm tăng thêm chất lợng đầu vào của nhân lực doanh nghiệp.
4. Mức độ hấp dẫn của chính sách và mức độ hợp lý của việc tổ
chức sử dụng: phân công lao động, đánh giá và đãi ngộ. Nếu chính
sách sử dụng có trọng tâm là đợc việc, là năng suất và chất lợng lao
động của từng thành viên thì chính sách có mức độ hấp dẫn cao. Phân
công đúng ngời, đúng việc; đánh gía đúng tính chất và mức độ tham
gia, đóng góp có khích lệ; đãi ngộ về mặt giá trị chủ yếu phụ thuộc vào
tỷ lệ tham gia đóng góp của thành viên và mức độ sinh lợi của hoạt
động doanh nghiệp. Khi nào, ở đâu có cách sử dụng nhân lực nh vậy,
khi đó, ở đó ngời lao động không chỉ thể hiện, cống hiến tối đa những
phẩm chất lao động sẵn có mà còn tự đầu t, tự tổ chức không ngừng
nâng cao trình độ (kiến thức và kỹ năng) của mình.
5. Mức độ hấp dẫn của chính sách và mức độ hợp lý của việc tổ
chức đào tạo lại và đào tạo nâng cao cho các loại ngời lao động của
doanh nghiệp. Trong giai đoạn đầu chuyển sang kinh tế thị trờng
doanh nghiệp, nhà nớc cần hỗ trợ đào tạo lại cho số đông ngời lao
động. Suất chi cho đào tạo lại phải đủ lớn thì mức độ hấp dẫn mới cao.
Đào tạo lại phải đợc tổ chức quy củ, khoa học. Đào tạo nâng cao cho
các loại ngời lao động của doanh nghiệp là nhu cầu, đòi hỏi thờng
xuyên. Khi chính sách đào tạo nâng cao trình độ của doanh nghiệp hớng theo tất cả các loại ngời lao động, mỗi loại có số lợng hợp lý, suất
chi toàn bộ lớn hơn của đối thủ cạnh tranh thành đạt cho bất kỳ hình
thức đào tạo nào trong hoặc ngoài nớclà chính sách có mức độ hấp
dẫn cao. Khi đó ngời lao động của doanh nghiệp sẽ thực sự hứng khởi,
13
có động cơ học tập đúng đắn và đủ mạnh, tìm cách học khoa học nhất
để thực sự nâng cao trình độ. Nh vậy, chất lợng nhân lực của doanh
nghiệp đợc nâng cao sau hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
Về mặt sâu xa, chỉ khi lãnh đạo doanh nghiệp nhận thức đợc,
quan tâm, đầu t thoả đáng và tổ chức thực hiện tốt các loại công việc
quản lý nhân lực nêu ở trên thì mới đạt đợc các mục tiêu của quản lý
nhân lực và mới góp phần vào việc không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Quản lý nhân lực là một nghiệp vụ của quản lý doanh
nghiệp đòi hỏi tính cụ thể, tỉ mỉ, vận dụng sáng tạo thành tựu của
nhiều lĩnh vực khoa học nh: nhân trắc học, sinh lý ngời, tâm lý ngời,
công nghệ học, toán học, kinh tế học, luật học... vào thực tế kinh doanh.
Do đó, ngời chuyên nghiệp làm công tác quản lý nhân lực ở doanh
nghiệp phải đợc đào tạo dài hạn đúng chuyên ngành.
Các chỉ tiêu phản ánh Tình hình đảm bảo và sử dụng nhân lực của dn
Tình hình đảm bảo và sử dụng nhân lực của doanh nghiệp là kết
quả trực tiếp của tình hình quản lý nhân lực; cần thiết phải đợc đánh
giá. Muốn có kết quả đánh giá dùng đợc cần áp dụng một phơng pháp
bao gồm: bộ chỉ số, bộ dữ liệu, chuẩn so sánh, cách định lợng chung
kết có sức thuyết phục.
Tình hình đảm bảo và sử dụng nhân lực đợc phản ánh bởi các chỉ
số sau:
1. Mức độ thừa (thiếu) nhân lực theo cảm nhận của l ãnh đạo
doanh nghiệp;
2. Nhân lực đạt chất lợng/Toàn bộ nhân lực thực có x 100%;
3. Thời gian thực sự làm việc tính bình quân cho một ca của một
ngời lao động trong năm;
4. Số ngời lao động đợc phân công, làm việc đúng và tơng đối đúng
trình độ chuyên môn, ngành nghề/Toàn bộ x 100%;
5. Cơ cấu ba lực lợng lao động: lãnh đạo, quản lý chuyên môn,
nghiệp vụ công nhân, nhân viên bán hàng;
6. Cơ cấu ba loại trình độ: từ đại học trở lên trung học, cao đẳng,
nghề lực lợng lao động không đào tạo;
14
7. Tỷ lệ ngời bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, về nghỉ do
không còn khả năng lao động bình thờng trớc thời hạn quy định;
8. NSLĐ: Giá trị gia tăng/Tổng số ngời lao động và Giá trị gia
tăng/Tổng số giờ thực sự làm việc
9. Tỷ lệ tiền lơng trong giá thành sản phẩm;
10. Tiền lơng (Thu nhập)/lợng giá trị gia tăng bình quân đầu ngời hàng tháng của năm xem xét;
11. Tiền lơng (Thu nhập) bình quân đầu ngời hàng tháng trong
năm của từng loại ngời: lực lợng lãnh đạo, quản lý; chuyên môn nghiệp
vụ; công nhân, nhân viên;
12. Toàn bộ giá trị gia tăng/Tổng số tiền lơng (thu nhập) thực tế
trong năm của cả doanh nghiệp x 100%
Chất lượng nhân lực
Hình 1.4. Quan hệ giữa chất lợng quản lý nhân lực
với chất lợng nhân + của doanh nghiệp
lực
0
a
15
Chất lượng quản lý nhân
lực của doanh nghiệp
Bài 3 Chất lợng quản lý nhân lực của
doanh nghiệp
3. 1 chất lợng xác định nhu cầu nhân lực cho thực hiện
các mục tiêu trớc mắt và lâu dài của doanh nghiệp
Nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp là toàn bộ và
cơ cấu các loại khả năng lao động cần thiết cho thực hiện,
hoàn thành các nhiệm vụ trớc mắt (kế hoạch sản xuất
kinh doanh) và các nhiệm vụ chuẩn bị cho tơng lai (phần
chiến lợc kinh doanh cha chuyển hoá thành kế hoạch).
ở doanh nghiệp có hơn 10 cách phân loại nhân lực. Theo
1 cách phân loại có từ 2 đến 3 loại nhân lực. Nh vậy, doanh
nghiệp có từ 20 đến 30 loại nhu cầu nhân lực. Mỗi loại nhu
cầu nhân lực có cách xác định chuyên biệt.
Theo cách tiếp cận 1, nhu cầu nhân lực của doanh
nghiệp bao gồm nhu cầu nhân lực quản lý; nhu cầu nhân lực
chuyên môn nghiệp vụ; nhu cầu công nhân, nhân viên bán
hàng. Cần có cách xác định từng loại nhu cầu nhân lực.
NLdn = NLth + NLcmnv + NLql
Nhu cầu nhân lực công nhân, nhân viên bán hàng (nhân
lực thừa hành) đợc xác định trên cơ sở khối lợng kinh doanh
và định mức lao động. Nhu cầu nhân lực chuyên môn,
nghiệp vụ thờng đợc xác định theo định mức tổng hợp. Nhu
cầu nhân lực quản lý có thể đợc xác định theo tỷ lệ của nhân
lực thừa hành cùng với nhân lực chuyên môn nghiệp vụ.
16
Theo cách tiếp cận 2, nhu cầu nhân lực của doanh
nghiệp về mặt toàn bộ (NLdn) bao gồm nhu cầu cho thực
hiện các mục tiêu kế hoạch NLkh) và cho phần chiến lợc cha
đợc chuyển hoá thành kế hoạch nh: nghiên cứu đổi mới sản
phẩm, đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý(NLcl) cộng với
nhu cầu nhân lực cho thay thế số về hu, số chuyển đi nơi
khác và số đi đào tạo nâng cao trình độ (NLtt).
NLdn = NLkh + NLcl + NLtt
Cần có phơng pháp xác định từng loại nhu cầu nhân
lực cho thực hiện, hoàn thành các mục tiêu trớc mắt và lâu
dài của doanh nghiệp.
1. Nhu cầu nhân lực cho thực hiện, hoàn thành các
mục tiêu kế hoạch kinh doanh đợc xác định trên cơ sở các
mục tiêu kế hoạch kinh doanh và hệ thống định mức lao
động: NLkh = Sản lợng kế hoạch (Nkh) x Số lợng ngời lao
động các loại cho một đơn vị sản lợng trong kỳ kế hoạch
(ĐMnlkh) = ĐM nl tt x K1 x K2 x K3. Trong đó, K1 là hệ
số xét đến mức độ đổi mới sản phẩm: thay đổi mức độ
phức tạp lao động, thay đổi cơ cấu sản phẩm của doanh
nghiệp theo chiến lợc kinh doanh, K1 > 1; K2 là hệ số xét
đến mức độ thay thế lao động bởi thiết bị theo chiến lợc
phát triển công nghệ, K2 <1; K3 là hệ số xét đến mức độ
nâng cao mặt bằng trình độ nhân lực của doanh nghiệp,
K3 <1. Trị số cụ thể của từng K1 đợc xác định sau khi so
sánh hiện trạng với phơng án đổi mới trong tơng lai, đánh
giá mức độ (%) thay đổi.
17