Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.85 KB, 51 trang )
Theo cách tiếp cận 2, nhu cầu nhân lực của doanh
nghiệp về mặt toàn bộ (NLdn) bao gồm nhu cầu cho thực
hiện các mục tiêu kế hoạch NLkh) và cho phần chiến lợc cha
đợc chuyển hoá thành kế hoạch nh: nghiên cứu đổi mới sản
phẩm, đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý(NLcl) cộng với
nhu cầu nhân lực cho thay thế số về hu, số chuyển đi nơi
khác và số đi đào tạo nâng cao trình độ (NLtt).
NLdn = NLkh + NLcl + NLtt
Cần có phơng pháp xác định từng loại nhu cầu nhân
lực cho thực hiện, hoàn thành các mục tiêu trớc mắt và lâu
dài của doanh nghiệp.
1. Nhu cầu nhân lực cho thực hiện, hoàn thành các
mục tiêu kế hoạch kinh doanh đợc xác định trên cơ sở các
mục tiêu kế hoạch kinh doanh và hệ thống định mức lao
động: NLkh = Sản lợng kế hoạch (Nkh) x Số lợng ngời lao
động các loại cho một đơn vị sản lợng trong kỳ kế hoạch
(ĐMnlkh) = ĐM nl tt x K1 x K2 x K3. Trong đó, K1 là hệ
số xét đến mức độ đổi mới sản phẩm: thay đổi mức độ
phức tạp lao động, thay đổi cơ cấu sản phẩm của doanh
nghiệp theo chiến lợc kinh doanh, K1 > 1; K2 là hệ số xét
đến mức độ thay thế lao động bởi thiết bị theo chiến lợc
phát triển công nghệ, K2 <1; K3 là hệ số xét đến mức độ
nâng cao mặt bằng trình độ nhân lực của doanh nghiệp,
K3 <1. Trị số cụ thể của từng K1 đợc xác định sau khi so
sánh hiện trạng với phơng án đổi mới trong tơng lai, đánh
giá mức độ (%) thay đổi.
17
2. Nhu cầu nhân lực cho thực hiện, hoàn thành phần
chiến lợc kinh doanh cha chuyển hoá thành kế hoạch
kinh doanh (NLcl) đợc xác định trên cơ sở phần mục tiêu
chiến lợc cha chuyển hóa thành kế hoạch kinh doanh và
các định mức tổng hợp. Khi cha có các định mức tổng
hợp có thể tính NLcl = 3% 5% của NLkh;
3. Nhu cầu nhân lực thay thế (NLtt): thống kê số ngời
về hu theo hồ sơ, ớc tính số ngời chuyển đi nơi khác theo %
của các năm trớc đó, dự tính số ngời đi đào tạo theo kế
hoạch đào tạo.
Nh vậy, mức độ sát đúng (mức độ chính xác) của kết quả
xác định sản lợng kinh doanh, mức độ sát đúng (mức độ
chính xác) của định mức lao động quyết định chủ yếu mức
độ sát đúng (mức độ chính xác) của kết quả xác định nhu
cầu nhân lực cho hoạt động của doanh nghiệp.
Để có cơ sở, căn cứ cho việc xác định nhu cầu lao động, bố trí ngời
lao động vào các vị trí phù hợp về mức độ phức tạp và khối lợng, đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của ngời lao động... cần thiết tiến
hành phân tích công việc, định mức lao động. Định mức lao động là xác
định mức độ phức tạp và lợng thời gian cần thiết cho ngời lao động thực
hiện, hoàn thành công việc trong các điều kiện xác định.
Mức độ phức tạp của công việc cụ thể đợc xác định dựa theo tài liệu
tiêu chuẩn chức danh của viên chức, theo tiêu chuẩn cấp bậc của công
nhân hoặc dựa theo các phơng pháp cho điểm các yếu tố phức tạp hoặc
thông qua đào tạo theo các yêu cầu của công việc đợc đặt hàng trớc.
Thời gian định mức là lợng thời gian cần thiết tiêu hao cho ngời
lao động hoàn thành công việc với điều kiện đảm bảo sự phù hợp giữa
ngời với việc, điều kiện vật chất- kỹ thuật xác định, cờng độ lao động
18
Nhu cầu
tuyển thêm
Số ngời hiện có phù hợp với yêu cầu
của các vị trí mới kể cả chuyển đổi và
đào tạo lại cấp tốc
bình thờng. Lợng thời gian lao động cần tiêu hao đợc xác định chủ yếu
bằng ba phơng pháp:
Phơng pháp thống kê kinh nghiệm (ớc chừng).
Phơng pháp quan sát phân tích, tính toán (chụp ảnh ngày công,
bấm giờ nguyên công).
Phơng pháp vi thành phần (cử động).
Chụp ảnh ngày công là quan sát, mô tả, ghi đo toàn bộ các loại
thời gian tiêu hao trong ca làm việc. Tính toán loại thời gian thực hiện
công việc chính, thời gian thực hiện những công việc không thuộc
nhiệm vụ, và thời gian lãng phí. Cuối cùng phải xác định đợc lợng
thời gian cần thiết cho phục vụ vị trí làm việc và thời gian nhu cầu tự
nhiên của ngời lao động. Kết hợp với bấm giờ nguyên công định mức
lao động cho công nhân, nhân viên (ngời thực hành) cho kết quả chính
xác hơn. Số lợng cần chụp ảnh phải đủ lớn, diễn ra tự nhiên khách
quan để số liệu thu đợc là tin cậy mới có thể sử dụng để phân tích,
đánh giá, định mức lao động viên chức và công nhân.
Bấm giờ nguyên công là quan sát ghi thời gian tiêu hao cho từng
động tác, thao tác ở từng nguyên công cụ thể. Số liệu phải đủ lớn,
khách quan mới đợc dùng để phân tích tính hợp lý và sau đó để định
mức tiêu hao thời gian lao động cần thiết cho thực hiện, hoàn thành
từng nguyên công. Phơng pháp này đợc sử dụng kết hợp với chụp ảnh
ngày công để định mức lao động cho công nhân và viên chức có mức
độ lặp lại lớn.
Định mức thời gian lao động là qui định lợng thời gian cần thiết
tiêu hao cho việc thực hiện, hoàn thành một công việc nhất định trong
các điều kiện kỹ thuật, môi trờng nhất định, có sự phù hợp giữa ngời
với công việc và cờng độ lao động trung bình. Do đó, cần sử dụng cả
chụp ảnh ngày công và bấm giờ nguyên công mới định mức đợc thời
gian lao động cần thiết tiêu hao để hoàn thành công việc nào đó, nhất
là công việc đợc lặp lại nhiều lần.
Phơng pháp vi thành phần: Các nhà khoa học lao động nh
Ginbrrét... đã khẳng định: Mỗi qui trình thao tác là tập hợp những cử
19
động (vi thành phần) nhất định. Tức là trong thực tế luôn tồn tại, diễn
ra các cử động cơ bản (vi thành phần) nh dịch chuyển của đốt ngón
tay, của khớp nào đó... Các nhà khoa học đã nghiên cứu đa ra đợc các
tiêu chuẩn tiêu hao thời gian lao động cho từng cử động (vi thành
phần). ở một công việc cụ thể có sự tham gia của một tổ hợp các cử
động. Tra bảng tìm thời gian của các cử động, tổng hợp lại và xử lý ta
đợc thời gian cho cả quy trình thao tác ở công việc cụ thể. Phơng pháp
này đợc sử dụng phổ biến để định mức thời gian lao động của công
nhân trong sản xuất loạt lớn và hàng khối.
Công việc có mức độ lặp lại càng lớn đòi hỏi mức lao
động có độ chính xác càng cao. Ph ơng pháp định mức cho
kết quả có độ chính xác càng cao càng đòi hỏi chi phí lớn.
áp dụng mức có chất lợng cao vào công việc lặp lại lớn
hoàn toàn đáng giá.
Chất lợng mức lao động chủ yếu phụ thuộc vào mức độ
phù hợp của phơng pháp định mức đợc lựa chọn và mức
độ chính xác của dữ liệu sử dụng.
Để giúp thêm cho việc đào tạo, tuyển dụng, đánh giá
chất lợng nhân lực của doanh nghiệp... chúng tôi đã nghiên
cứu lý luận, kinh nghiệm của các nớc công nghiệp phát
triển và khảo sát thực tế đa ra các các xu hớng thay đổi cơ
cấu các loại nhân lực nh ở cách tiếp cận 3 và 4.
Theo cách tiếp cận 3: Nhu cầu nhân lực của doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp bao gồm: lực lợng nghiên
cứu đa ra ý tởng về đổi mới sản phẩm, đổi mới công nghệ,
đổi mới quản lý điều hành; lực lợng thiết kế các ý tởng đã
đợc quyết định lựa chọn và lực lợng thi công và tỷ lệ của
chúng đợc trình bày ở đồ thị sau:
20
1
Lực lượng nghiên cứu
đưa ra ý tưởng
Lực lượng thiết kế
3
Lực lượng thi công
45
Theo cách tiếp cận 4: Nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp bao
gồm phân nhân lực chủ yếu cơ bắp - giản đơn và phân nhân lực chủ
yếu trí tuệ phức tạp. Cơ cấu của 2 loại nhân lực này có xu hớng thay
đổi nh ở sơ đồ sau
a
Lao động cơ bắp,
giản đơn
b
Lao động trí tuệ,
phức tạp
Giai đoạn đầu của
CNH, HĐH: a=75%,
b=25%
Giai đoạn hai:
a=55%, b=45%
Giai đoạn ba:
a=25%, b=75%
Trong thực tế chúng ta cần xác định đợc mức độ đáp ứng, phù hợp
của nhân lực thực có so với nhân lực cần phải có cho thực hiện, hoàn
thành các nhiệm vụ trớc mắt và lâu dài của doanh nghiệp về mặt tổng
số; số lợng và chất lợng của từng loại và cơ cấu các loại theo từng cách
phân loại (từng cách mổ xẻ, từng cách cắt lớp). Mức độ đáp ứng, phù
hợp đó đợc gọi là chất lợng nhân lực. Nh vậy, trong thực tế điều quan
trọng đầu tiên ở đây là: chúng ta phải xác định đợc nhu cầu nhân lực,
tức là nhân lực cần thiết cho hoạt động tơng lai của doanh nghiệp diễn
21
ra với hiệu quả cao nhất có thể. Sau đó cần phải nêu đợc cơ cấu (tỷ lệ
%) của các loại nhân lực trong một cách phân loại (cơ cấu nhân lực).
3.2 chất lợng lập kế Hoạch đảm bảo nhân lực cho hoạt
động của Doanh nghiệp
3.3 chất lợng Hoạch định chính sách ngời tài cho thực
hiện các mục tiêu trớc mắt và lâu dài của Doanh nghiệp
3.3.1 chất lợng Hoạch định chính sách đảm bảo nhân lực cho
hoạt động của Doanh nghiệp
Chính sách là một loại công cụ quan trọng của chủ thể quản lý
dùng để định hớng, điều tiết hoạt động của đối tợng quản lý. Chính
sách là quyết định chính thức của chủ thể quản lý về phơng án quan
hệ lợi ích nhằm thu hút, huy động, phân bổ các nguồn lực cho việc
thực hiện các mục tiêu, chủ trơng của chủ thể quản lý. Nh vậy, thực
chất của chính sách thu hút và sử dụng nhân lực là phơng án quan
hệ lợi ích giữa sử dụng lao động và ứng viên tham gia lao động hoặc
ngời lao động; mục tiêu của chính sách quản lý nhân lực là có đủ
nhân lực đảm bảo chất lợng để dùng và sử dụng tốt nhất, góp phần
quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu, chủ trơng hoạt động của
chủ doanh nghiệp.
Trong kinh tế thị trờng khi doanh nghịêp đợc quyền và phải tự
chủ trong mọi vấn đề của quá trình kinh doanh để tồn tại và phát
triển, doanh nghiệp cần hoạch định và tổ chức thực hiện tốt: hệ thống
mục tiêu cụ thể, các chủ trơng hoạt động cụ thể, hệ thống chính sách
hấp dẫn các đối tác mục tiêu, hệ thống tổ chức và các biện pháp cụ
thể. Nh vậy, không còn cách nào khác doanh nghiệp phải đặc biệt
quan tâm đầu t cho công tác quản lý, phải quản lý từng hoạt động bộ
22
phận một cách khoa học nhất có thể (có cơ sở, căn cứ khoa học). Nhà
nớc có chính sách quản lý của nhà nớc đối với hoạt động của doanh
nghiệp. Từng doanh nghiệp trong kinh tế thị trờng có hệ thống chính
sách riêng của mình để có đầy đủ, kịp thời các nguồn lực cần thiết cho
thực hiện chiến lợc, kế hoạch kinh doanh. Doanh nghiệp phải có hệ
thống chính sách nhằm thu hút, huy động, phân bổ các nguồn lực tài
chính cần thiết cho thực hiện các mục tiêu, chủ trơng hoạt động đã
thống nhất thông qua; hệ thống chính sách nhằm thu hút, phân bổ,
phát huy sức sáng tạo của đội ngũ ngời lao động cho việc thực hiện,
hoàn thành các mục tiêu, chủ trơng hoạt động của doanh nghiệp gọi
tắt là hệ thống chính sách nhân lực. Các doanh nghiệp trong kinh tế
thị trờng cần hoạch định và thực thi các chính sách nhân lực nh:
chính sách thu hút ngời lao động có trình độ cao; chính sách đãi ngộ
phân biệt mạnh đối với những ngời có công đặc biệt; chính sách hỗ trợ
đào tạo lại và đào tạo nâng cao... Từng doanh nghiệp ở từng giai đoạn
phát triển phải hoạch định và thực thi từng chính sách nhân lực với
mức độ cụ thể phù hợp. Trong giai đoạn đầu của quá trình chuyển
sang kinh tế thị trờng, hội nhập kinh tế thế giới doanh nghiệp cần đặc
biệt quan tâm đầu t cho: chính sách hỗ trợ đào tạo mới, hỗ trợ đào tạo
lại và đào tạo nâng cao; chính sách thu hút ngời lao động có trình độ
cao nh: chuyên gia quản lý, chuyên gia công nghệ, thợ lành nghề;
chính sách đãi ngộ phân biệt mạnh cho những tr ờng hợp có thành tích
gây ảnh hởng tốt to lớn đến hiệu quả, tạo giá trị mới, tạo điều kiện,
tiền đề cho phát triển kinh doanh của doanh nghiệp...
Nh vậy, các chính sách đó phải đầy đủ và hợp thành một hệ
thống. Từng chính sách nhân lực phải sắc sảo, đủ sức hấp dẫn các ứng
viên mục tiêu hơn chính sách của các đối thủ cạnh tranh trong cùng
giai đoạn. Mức độ đầy đủ của các chính sách nhân lực và mức độ sắc
sảo, hấp dẫn của từng chính sách tạo nên chất lợng của hệ thống
chính sách nhân lực của doanh nghiệp. Chất lợng của hệ thống chính
sách nhân lực là nhân tố chính của chất lợng nhân lực của doanh
nghiệp đó.
23