Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.85 KB, 51 trang )
So với ngời tham gia sản xuất nông nghiệp bình thờng, ngời tham
gia sản xuất công nghiệp (công nhân):
1. Phải dai sức một cách liên tục hơn trong suốt 7 đến 8 giờ.
2. Phải hiểu biết sâu, rộng hơn rất nhiều, có nhiều kiến thức hoàn
toàn mới về: sản phẩm, nguyên vật liệu, năng lợng mới, công nghệ,
máy móc, thiết bị.
3. Phải thực hiện đồng thời nhiều thao tác (tâm lý trí n ão và cơ
khớp) hoàn toàn mới.
4. Phải phối hợp hoạt động chặt chẽ với nhiều ngời khác có liên
quan.
Chính vì vậy, ngời nào tham gia lao động công nghiệp, cũng phải
qua đào tạo bài bản ban đầu, sát hạch tuyển dụng và đào tạo nâng cao
trình độ thờng xuyên.
38
3.10.2 hoạch định chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình
độ cho từng loại nhân lực của doanh nghiệp
Khi có cạnh tranh từ đáng kể trở lên đào tạo và hỗ trợ đào
tạo nâng cao trình độ cho ngời lao động của doanh nghiệp luôn là
vấn đề cần thiết. Muốn thu đợc kết quả, hiệu quả đào tạo nâng
cao trình độ cho ngời lao động cao doanh nghiệp trớc hết phải
hoạch định đợc chính sách hỗ trợ thực sự khoa học. Chính sách hỗ
trợ đào tạo nâng cao trình độ bao gồm mức độ hỗ trợ và hình thức
hỗ trợ. Hai căn cứ quan trọng nhất của chính sách hỗ trợ đào tạo
nâng cao trình độ cho ngời lao động ở doanh nghiệp cụ thể là
chính sách đó của đối thủ cạnh tranh cùng loại thành đạt trong
cùng tơng lai và một phần là khả năng chi trả của bản thân
doanh nghiệp.
3.10.3 tổ chức Đào tạo nâng cao trình độ cho các loại
nhân lực của doanh nghiệp
3.10.3.1 Đào tạo và nâng cao trình độ cho cán bộ, nhân viên quản
lý
Cán bộ quản lý doanh nghiệp sản xuất công nghiệp phải là những
ngời:
1. Hiểu biết sâu sắc về thị trờng hàng hoá, nghệ thuật thu hút
sức mua của khách hàng.
2. Hiểu biết về hàng hoá, quá trình và công nghệ sản xuất kinh
doanh.
3. Hiểu biết sâu sắc về động cơ, khả năng và quyền lợi kinh tế của
những ngời tham gia lao động tập thể.
4. Hiểu biết sâu sắc về công nghệ hình thành các biện pháp quản
lý và luật hoá các biện pháp đó.
5. Hiểu biết về cách tính kết quả kinh tế cuối cùng và nhân tố của
kết quả kinh tế cao.
39
Giải quyết vấn đề đào tạo cán bộ quản lý là giải quyết các khía
cạnh sau đây:
1. Tài chính đào tạo: toàn bộ, cơ cấu nguồn và cơ cấu sử dụng.
2. Nội dung và hình thức đào tạo từng loại cán bộ quản lý doanh
nghiệp (cán bộ trực tuyến; cán bộ, nhân viên nghiệp vụ...).
3. Hình thành hệ thống tổ chức đào tạo: trờng, viện, trung tâm,
hội; cần có sự phân công tơng đối, đồng thời có sự cạnh tranh
trong đào tạo.
4. Tuyển chọn học viên (học sinh) về trí thông minh và năng
khiếu t duy phức tạp, năng khiếu quản lý.
5. Tích cực hoá cách thức, phơng pháp đào tạo theo hớng vận
dụng kiến thức khoa học vào thực tiễn các xí nghiệp Việt Nam.
Đào tạo cán bộ quản lý doanh nghiệp sản xuất công nghiệp phải
bằng cách thức chuyên biệt. Đó là:
1. Cung cấp các kiến thức cơ bản về kinh tế, về quản lý qua bài
giảng.
2. Thảo luận theo các kiểu khác nhau: Thảo luận theo nhóm về
các vấn đề chính yếu, thảo luận kiểu bàn tròn, thảo luận kiểu
tấn công trí não.
3. Xây dựng, phân tích và xử lý các tình huống điển hình trong
quản lý.
4. Sử dụng các phơng pháp mô phỏng (hài kịch quản lý, trò trơi
quản lý).
5. Đào tạo thông qua việc tập dợt xây dựng các đề án cải tiến
quản lý.
ở các nớc kinh tế phát triển, tỷ lệ của các cách thức đào tạo ở
những năm 7080 của thế kỷ XX nh sau:
1. Bài giảng, phụ đạo
16%
2. Trao đổi, thảo luận
25%
3. Trả lời phiếu thăm dò
17%
4. Tham quan thực tế
7%
40
5. Tự đào tạo theo nhiệm vụ
35%
ở Việt Nam phơng hớng đào tạo cán bộ quản lý kinh tế là
đào tạo chính quy dài hạn, đào tạo bằng thứ hai và thạc sĩ (cao
học) 2 năm cho cán bộ đơng chức. Tăng cờng đào luyện kỹ năng
t duy phức tạp, hớng tới giải quyết các vấn đề chiến lợc (chiến lợc thị trờng; chiến lợc về vốn, chiến lợc con ngời, chiến lợc về
công nghệ mới) và đào tạo quản lý cụ thể cho doanh nghiệp.
Cơ cấu các loại kiến thức đào tạo kỹ s công nghệ ở trờng
MAXATRUXET (Mỹ) ở những năm 70 của thế kỷ 20 nh sau: (%).
1. Toán - 10
2. Lý, hoá - 18
3. Kỹ thuật chuyên ngành - 20
4. Kinh tế, quản lý - 28
5. Các môn khoa học xã hội - 24
Cơ cấu (%) ba loại kiến thức quan trọng đối với cán bộ
quản lý doanh nghiệp Công nghiệp Việt Nam
Các chức
vụ quản lý
điều hành
1. Giám
đốc công ty
(doanh
nghiệp độc
lập)
2. Giám đốc
xí nghiệp
thành
viên
Các loại kiến
thức
Kiến thức công
nghệ
Kiến thức kinh
tế
Kiến thức
quản lý
Kiến thức công
nghệ
Kiến thức kinh
tế
Kiến thức
quản lý
41
2011
2015
2016
2020
35
25
30
35
35
40
60
50
19
24
21
26
3. Quản
đốc phân
xởng
Kiến thức công
68
65
nghệ
Kiến thức kinh
13
15
tế
Kiến thức
18
20
quản lý
Kiến thức kinh tế là kiến thức đợc lĩnh hội từ các môn nh:
Kinh tế học đại cơng, Kinh tế quốc tế, Kinh tế vĩ mô, Kinh tế vi
mô, Kinh tế phát triển, Kinh tế lợng, Kinh tế quản lý...
Kiến thức quản lý là kiến thức đợc lĩnh hội từ các môn nh:
Quản lý đại cơng, Khoa học quản lý, Quản lý chiến lợc, Quản lý
sản xuất, Quản lý nhân lực, Quản lý tài chính, Quản lý dự án,
Tâm lý trong quản lý kinh doanh...
Kiến thức kỹ thuật, công nghệ là kiến thức đợc lĩnh hội từ
các môn nh: Vật liệu công nghiệp; Công nghệ, kỹ thuật cơ khí;
Công nghệ, kỹ thuật năng lợng; Công nghệ, kỹ thuật hoá...
Để thực hiện tốt các chức năng và vai trò của mình, theo
Robert Katz, cán bộ quản lý kinh doanh cần có các kỹ năng
sau đây:
a. Kỹ năng t duy (Conceptual Skills)
Đây là kỹ năng đặc biệt quan trọng đối với cán bộ quản lý
nói chung, đặc biệt là các cán bộ quản lý kinh doanh. Họ cần có
những t duy chiến lợc tốt để đề ra đờng lối, chính sách đúng,
hoạch định chiến lợc và đối phó với những sự bất trắc, những gì
đe doạ sự tồn tại, kìm hãm sự phát triển của tổ chức. Cán bộ
quản lý phải có khả năng t duy hệ thống, nhân quả liên hoàn,
phân biệt đợc những gì đơng nhiên (tất yếu) và những gì là
không đơng nhiên (không tất yếu)...
b. Kỹ năng kỹ thuật hoặc chuyên môn nghiệp vụ (Technical
Skills)
Đó là những khả năng cần thiết của cán bộ quản lý kinh
doanh để thực hiện một công việc cụ thể. Ví dụ: thiết kế kỹ
thuật, soạn thảo chơng trình điện toán; soạn thảo các hợp đồng
42