Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.85 KB, 51 trang )
phận một cách khoa học nhất có thể (có cơ sở, căn cứ khoa học). Nhà
nớc có chính sách quản lý của nhà nớc đối với hoạt động của doanh
nghiệp. Từng doanh nghiệp trong kinh tế thị trờng có hệ thống chính
sách riêng của mình để có đầy đủ, kịp thời các nguồn lực cần thiết cho
thực hiện chiến lợc, kế hoạch kinh doanh. Doanh nghiệp phải có hệ
thống chính sách nhằm thu hút, huy động, phân bổ các nguồn lực tài
chính cần thiết cho thực hiện các mục tiêu, chủ trơng hoạt động đã
thống nhất thông qua; hệ thống chính sách nhằm thu hút, phân bổ,
phát huy sức sáng tạo của đội ngũ ngời lao động cho việc thực hiện,
hoàn thành các mục tiêu, chủ trơng hoạt động của doanh nghiệp gọi
tắt là hệ thống chính sách nhân lực. Các doanh nghiệp trong kinh tế
thị trờng cần hoạch định và thực thi các chính sách nhân lực nh:
chính sách thu hút ngời lao động có trình độ cao; chính sách đãi ngộ
phân biệt mạnh đối với những ngời có công đặc biệt; chính sách hỗ trợ
đào tạo lại và đào tạo nâng cao... Từng doanh nghiệp ở từng giai đoạn
phát triển phải hoạch định và thực thi từng chính sách nhân lực với
mức độ cụ thể phù hợp. Trong giai đoạn đầu của quá trình chuyển
sang kinh tế thị trờng, hội nhập kinh tế thế giới doanh nghiệp cần đặc
biệt quan tâm đầu t cho: chính sách hỗ trợ đào tạo mới, hỗ trợ đào tạo
lại và đào tạo nâng cao; chính sách thu hút ngời lao động có trình độ
cao nh: chuyên gia quản lý, chuyên gia công nghệ, thợ lành nghề;
chính sách đãi ngộ phân biệt mạnh cho những tr ờng hợp có thành tích
gây ảnh hởng tốt to lớn đến hiệu quả, tạo giá trị mới, tạo điều kiện,
tiền đề cho phát triển kinh doanh của doanh nghiệp...
Nh vậy, các chính sách đó phải đầy đủ và hợp thành một hệ
thống. Từng chính sách nhân lực phải sắc sảo, đủ sức hấp dẫn các ứng
viên mục tiêu hơn chính sách của các đối thủ cạnh tranh trong cùng
giai đoạn. Mức độ đầy đủ của các chính sách nhân lực và mức độ sắc
sảo, hấp dẫn của từng chính sách tạo nên chất lợng của hệ thống
chính sách nhân lực của doanh nghiệp. Chất lợng của hệ thống chính
sách nhân lực là nhân tố chính của chất lợng nhân lực của doanh
nghiệp đó.
23
Trên thế giới đã có hãng bỏ ra hàng chục triệu đôla Mỹ để đ ợc
chuyển nhợng một chuyên gia quản lý hoặc một chuyên gia công nghệ;
hàng triệu đôla Mỹ để tài trợ, thu hút sinh viên học xuất sắc ở tr ờng
đại học nổi tiếng. Về chính sách tiền lơng: có hãng đã chi trả lơng 2
triệu đôla Mỹ một năm để thuê một ngời về làm Giám đốc điều hành
nhằm cứu hãng khỏi nguy cơ phá sản; Tại Việt Nam có Tổng công ty đ ã
phân biệt lơng tối đa gấp 18 lần lơng tối thiểu; có công ty đã giành
10%, 30%, 50% lợng giá trị mới cam kết trả cho những ngời trực tiếp
tạo ra; có công ty đã quyết định trích 2% quỹ tiền l ơng cho việc thu hút
ngời tài... Về chính sách hỗ trợ đào tạo: các h ãng có quy định chi toàn
bộ số tiền cho ngời của hãng đợc cử đi đào tạo cơ sở khi trong hoặc
ngoài nớc yêu cầu.
Các chính sách đợc hoạch định nhằm đảm bảo nhân lực
cho thực hiện các mục tiêu, chủ trơng phát triển hoạt động
của doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau đây:
1) Các chính sách nhân lực phải đồng bộ, thống nhất với nhau;
2) Từng chính sách nhân lực phải hợp pháp, có cơ sở pháp lý;
3) Chính sách nhân lực phải cụ thể, rõ ràng, tơng đối hài hoà lợi
ích (tơng đối công bằng);
4) Chính sách nhân lực phải hấp dẫn đối với loại ứng viên mục
tiêu: đủ lớn (đủ mạnh) và nhằm vào những nhu cầu cần đợc u tiên
thoả mãn;
5) Chính sách phải ổn định trong một thời gian dài xác định.
Ví dụ, khi phân tích và đề xuất đổi mới chính sách hỗ trợ đào tạo
cần làm rõ:
Số trờng hợp, mức (suất), tổng tiền và nguồn tiền hỗ trợ đào tạo
lại;
Số trờng hợp, mức (suất), tổng tiền và nguồn tiền hỗ trợ đào tạo
nâng cao;
Khi phân tích và đề xuất đổi mới chính sách thu hút ngời lao
động có trình độ cao cần làm rõ: Trình độ cao cụ thể, số lợng, mức
(suất), nội dung, tổng tiền và nguồn.
24
Chính sách nhân lực là sản phẩm hoạt động của chủ thể quản lý
doanh nghiệp về các vấn đề nhân lực. Chính sách nhân lực cũng nh
các sản phẩm quản lý khác khi áp dụng vào thực tế chỉ có tác dụng
tích cực, có hiệu lực cao khi nó đảm bảo chất lợng (đáp ứng các yêu
cầu nêu ở trên) và đợc tổ chức thực thi tốt. Chất lợng của chính sách
nhân lực cao hay thấp phụ thuộc một phần vào mức độ tuân thủ quy
trình, trình độ những ngời làm chính sách còn lại chủ yếu phụ thuộc
vào chất lợng của các cơ sở, căn cứ bằng những gì chúng ta sử dụng
để xét tính, cân nhắc lựa chọn trong quá trình hoạch định chính
sách nhân lực.
Sơ đồ quá trình của chính sách nhân lực:
Nghiên cứu các cơ
sở, căn cứ
Hoạch định chính
sách nhân lực
Tổ chức thực thi chính
sách nhân lực
Sơ đồ quy trình hoạch định chính sách nhân lực:
Tập hợp và
thẩm định các
cơ sở, căn cứ
Xác định các
mục tiêu của
chính sách
nhân lực
Hoạch định
một số phư
ơng án chính
sách nhân lực
Cân nhắc,
quyết định
chọn, công bố
chính sách
nhân lực
Các cơ sở, căn cứ cho hoạch định chính sách nhân lực của
doanh nghiệp
1) Các mục tiêu, yêu cầu của chiến lợc phát triển (phơng hớng
hoạt động) của doanh nghiệp đối với nhân lực;
2) Các nguồn nhân lực tiềm tàng mà doanh nghiệp dự định nhằm
vào;
3) Vị thế từ trớc đến nay của doanh nghiệp đối với chủ các nguồn
nhân lực mục tiêu;
4) Hệ thống chính sách nhân lực trong cùng tơng lai của các đối
thủ cạnh tranh;
25
5) Những quy định pháp luật của nhà nớc có liên quan;
6) Truyền thống văn hoá, quan niệm về giá trị của tập thể doanh
nghiệp...
Cần phải xét tính đầy đủ, tơng đối chính xác các cơ sở, căn cứ nêu
ở trên trớc khi xác định mục tiêu cụ thể, nội dung và mức độ của
chính sách nhân lực.
Mục tiêu của chính sách nhân lực là đảm bảo nhân lực đáp ứng
các yêu cầu về chất lợng (tiêu chuẩn và mức chuẩn) cho hoạt động
kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất có thể.
ở các giai đoạn khác nhau, thờng thì mục tiêu, chủ trơng kinh
doanh của doanh nghiệp cũng khác nhau, trên thị trờng có quan hệ
cung cầu về nhân lực khác nhau, có tơng quan thế lực khác nhau.
Do vậy, hệ thống chính sách nhân lực phải đợc hoạch định đáp ứng,
phù hợp với từng giai đoạn trong tơng lai gần và xa. Do các giai đoạn
khác nhau, danh mục chính sách và mức độ của từng chính sách phải
khác nhau. Nh vậy, chất lợng (mức độ đầy đủ và chính xác) của các cơ
sở, căn cứ cho hoạch định chính sách nhân lực quyết định chủ yếu chất
lợng của hệ thống chính sách nhân lực. Tiếp theo, chất lợng của hệ
thống chính sách nhân lực quyết định chủ yếu khả năng thu hút, huy
động đợc nhiều nhất, tốt nhất, phân bổ hợp lý nhất nhân lực cho thực
hiện, hoàn thành chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp, cho việc tạo
ra và luôn duy trì u thế về chất lợng, giá, thời hạn của sản phẩm đầu
ra, hiệu quả kinh doanh trong tơng lai.
Chất lượng
các cơ sở,
căn cứ
Chất lượng của
hệ thống chính
sách nhân lực
Khả năng thu
Khả năng
hút, sử dụng
cạnh tranh
nhân lực chất
của sản phẩm
lượng cao
đầu ra
Khi phân tích tình hình chính sách nhân lực của doanh nghiệp từ
trớc đến nay cần tập hợp, xác định đợc:
1) Số lợng các văn bản pháp quy đã đ ợc ban hành trực tiếp và gián
tiếp liên quan đến quản lý nhân lực;
26
2) Số lợng và tỷ lệ % chính sách nhân lực có tác dụng tích cực
đáng kể, nêu ví dụ điển hình;
3) Số lợng và tỷ lệ % chính sách nhân lực ít có tác dụng tích cực,
nêu ví dụ điển hình;
4) Số lợng và tỷ lệ % chính sách nhân lực không có tác dụng tích cực,
và tác dụng tiêu cực, nêu ví dụ điển hình.
Tiếp theo cần tìm hiểu, chỉ ra đợc các nguyên nhân trực tiếp,
trung gian và sâu xa của tình trạng đó và quan hệ với các chỉ tiêu
sáng tạo, các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
3.3.2 chất lợng hoạch định chính sách thu hút ngời tài cho thực hiện
những mục tiêu trớc mắt và lâu dài của doanh nghiệp
Trong kinh tế thị trờng, doanh nghiệp bình thờng khi nào cũng
thừa ngời không đảm bảo chất lợng và thiếu ngời đảm bảo chất lợng.
Trong kinh tế thị trờng doanh nghiệp loại trung và lớn cần phải có
đội ngũ nghiên cứu triển khai mạnh có khả năng cung cấp cơ sở,
căn cứ cho lãnh đạo ra quyết định và h ớng dẫn triển khai về đổi mới
sản phẩm, đổi mới công nghệ và đổi mới quản lý điều hành. Nh vậy,
doanh nghiệp hàng năm thờng có nhu cầu tuyển ngời nói chung, đặc
biệt là tuyển thêm thợ lành nghề, chuyên gia quản lý, chuyên gia
công nghệ đáp ứng nhu cầu phát triển của mình trong môi trờng
cạnh tranh.
Để tuyển đợc ngời tài doanh nghiệp phải có chính sách thu hút
hấp dẫn bằng và hơn của đối thủ cạnh tranh thành đạt trong cùng tơng lai và đợc tổ chức khoa học.
Chính sách thu hút là phơng án lợi ích giữa chủ doanh nghiệp và
ứng viên làm cho doanh nghiệp. Chính sách có sức thu hút cao khi giá
trị lợi ích của chủ doanh nghiệp và ngời giả định sẽ làm cho doanh
nghiệp hài hòa (tơng đối rõ ràng và công bằng), đáp ứng các nhu cầu u
tiên thỏa mãn của loại ngời tài sẽ làm cho doanh nghiệp, có cơ sở pháp
lý và ổn định. Cơ sở quan trọng nhất của chính sách thu hút ngời tài
27
là chính sách đó của đối thủ cạnh tranh cùng loại thành đạt trong
cùng tơng lai.
Khi hoạch định chính sách thu hút ngời tài cho doanh nghiệp cần
nắm bắt và căn cứ vào
1. Yêu cầu của họ về nội dung và tính chất công việc;
2. Mức độ hấp dẫn về mức thu nhập.
3. Mức độ hấp dẫn về đáp ứng nhu cầu mà ngời tài u tiên thỏa
mãn;
4. Mức độ đảm bảo cơ hội, triển vọng nâng cao trình độ chuyên
môn nghề nghiệp và thăng tiến;
5. Thuận tiện cho đi lại và về thời gian;
6. Môi trờng lao động: vệ sinh, an toàn lao động, bầu không khí
tập thể ít độc hại, không nguy hiểm.
3.4 chất lợng đào tạo bổ sung cho những ngời mới đợc tuyển vào
doanh nghiệp
3.5 chất lợng phân công, bố trí lao động ở doanh nghiệp
3.6 chất lợng đảm bảo điều kiện và hớng dẫn phơng pháp làm việc
3.7 chất lợng cải thiện môi trờng lao động
3.8 chất lợng hợp lý hóa luân đổi lao động với nghỉ giải lao
3.9 chất lợng Hoạch định chính sách và Tổ chức chi trả cho
ngời có công với Doanh nghiệp
28
Các ứng viên và ngời lao động luôn dõi theo chính sách và cách thức tổ
chức chi trả của doanh nghiệp cho ngời có công để định hình
và thể hiện mức độ tích cực sáng tạo của mình khi làm việc
cho doanh nghiệp.
Trong kinh tế thị trờng mỗi doanh nghiệp có chính sách chi trả
cho ngời có công riêng của mình. Chính sách chi trả là phơng án lợi
ích giữa chủ doanh nghiệp và ngời làm cho doanh nghiệp. Chính sách
chi trả có mức độ hấp dẫn cao khi giá trị lợi ích của chủ doanh nghiệp
và ngời làm cho doanh nghiệp hài hòa (tơng đối rõ ràng và công bằng),
đáp ứng các nhu cầu u tiên thỏa mãn của loại ng ời lao động, có cơ sở
pháp lý và ổn định. Cơ sở quan trọng nhất của chính sách chi trả là
khả năng chi trả của chủ doanh nghiệp, tỷ lệ tham gia đóng góp của
ngời lao động, chi trả của đối thủ cạnh tranh cùng loại thành đạt.
3. 9.1 Ngời có công với doanh nghiệp
1. Bản chất của lao động
Lao động là hoạt động bổ ích của con ngời;
Lao động là sự vận dụng các yếu tố thuộc khả năng lao động để
biến đổi các vật thể tự nhiên thành sản phẩm hữu ích;
Lao động là quá trình chuyển hoá giá trị của khả năng lao động
vào sản phẩm...
Ngời có công với doanh nghiệp là ngời bằng khả năng lao động
của mình sử dụng các nguồn lực khác góp phần tạo nên giá trị mới cho
doanh nghiệp;
2. Bản chất của tiền lơng (tiền công)
Tiền lơng là giá cả lao động; là quan hệ lợi ích trực tiếp giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động...
Tiền công là phần giá trị bằng tiền mà ngời lao động đợc chia
nhận do tham gia tạo ra một thành quả chung nào đó.
29