Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 71 trang )
Luận văn thạc sĩ kĩ thuật
Trịnh Thị Thu Hương
lưu trong máy nhiệt phân trong khoảng 1 đến 2 giờ để giảm nhiệt độ xuống dưới
100 0C.
Các thông số về bề mặt, thành phần của mẫu than thu được qua quá trình
nhiệt phân được thể hiện trong bảng 3.3:
Bảng 3.3: Kết quả phân tích thành phần than bã cà phê
Mẫu
S2
Vật liệu
Than bã
cà phê
o
TC
BET
(m2g-1)
TP chất
bay hơi
(% )
Tro
(%)
TP cacbon
cố định
(%)
500
150
23,5
5,3
71,2
Hình
3.1: Bề mặt than bã cà phê được nhiệt phân ở 5000C (chụp SEM)
Hàm lượng các chất dễ bay hơi trong mẫu than thu được liên quan đến điều
kiện nhiệt độ phản ứng,cho thấy hàm lượng các chất bay hơi còn lại trong quá trình
cacbon hóa. Tuy nhiên, do hàm lượng tro cao hơn đáng kể, nên phần hữu cơ mất đi
trong than cũng tương đối điều này thể hiện bởi hàm lượng Cacbon cố định còn
trong mẫu than. Khi nhiệt độ phản ứng đối với mẫu vật liệu tăng lên, lượng chất
bay hơi còn lại trong than giảm đi [25].
Lượng cacbon cố định trong than bã cà phê là gần 72%, cao hơn so với than trấu
và than mùn cưa (trấu 58,6%, mùn cưa 63,7%) [25] điều này có thể giải thích dựa
Lớp 12B QLTNMT
37
Viện KH và CN Môi trường
Luận văn thạc sĩ kĩ thuật
Trịnh Thị Thu Hương
trên hàm lượng tro của than bã cà phê thấp, lượng chất bốc cao. Do đó, nhiệt trị của
than bã cà phê cũng cao hơn so với than trấu và than mùn cưa.
3.3. Thí nghiệm gián đoạn theo mẻ
3.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ của than
- Nước thải thường có pH rất khác nhau tùy theo đặc trưng của nguồn thải. Khi
sử dụng vật liệu hấp phụ thì pH là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hấp
phụ của vật liệu và có ảnh hưởng lớn đến hiệu suất xử lý vì nó có thể làm thay đổi
điện tích bề mặt.
- Thực nghiệm nghiên cứu được tiến hành ở tốc độ vòng là 150 vòng/phút, tại
nhiệt độ là 250C ,thời gian hấp phụ 30 phút và sử dụng 2g vật liệu.
- Kết quả thực nghiệm nghiên cứu sự ảnh hưởng của pH trình bày ở bảng 3.2:
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ độ màu và COD
pH
Độ màu
Ban đầu
(Pt-Co)
Sau HP
(Pt-Co)
COD
Hiệu suất
%
Ban đầu
mg/L
Sau HP
mg/L
Hiệu suất
%
4
3570
607
83
52
41,7
19,7
5
3570
585,5
83,6
52
39,6
23,8
6
3570
535,5
85
52
37
28,7
7
3570
482
86,5
52
34,6
33,5
8
3570
357
90
52
33.3
36
9
3570
453,4
87,3
52
33,7
35,2
10
3570
617,6
82,7
52
35
32,8
Chú thích: Sau HP: sau hấp phụ
Lớp 12B QLTNMT
38
Viện KH và CN Môi trường
Luận văn thạc sĩ kĩ thuật
Trịnh Thị Thu Hương
Hình 3.2: Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ màu của than bã cà phê
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ màu của than bã
cà phê cho thấy khi tăng pH từ 4 đến 8 hiệu suất quá trình hấp phụ màu có sự biến
thiên theo chiều tăng lên. Hiệu suất xử lý màu tăng cao ở khoảng pH từ 7 đến 8
(tăng từ 86,5% lên đến 90%), và đạt giá trị cao nhất tại pH = 8, điều này có thể lý
giải: Khi pH tăng dần, tâm hấp phụ trên bề mặt than hóa bị thay đổi điện tích và các
nhóm trên bề mặt than hóa bị phá vỡ cấu trúc, tăng diện tích hấp phụ làm cho lượng
các chất ô nhiễm bị hấp phụ tăng lên. Ngoài ra, chất bị hấp phụ là dung dịch thuốc
nhuộm trực tiếp, trong cấu tạo có chứa hệ thống các liên kết nối đôi cách cho nên
phân tử thuốc nhuộm sẽ luôn ở trạng thái chưa bão hoà hoá trị và có khả năng thực
hiện các liên kết VanderWaals và liên kết Hydro với vật liệu. Vì vậy, thay đổi pH
trong một giới hạn nào đó sẽ làm tăng khả năng liên kết giữa các phân tử mang màu
và vật liệu dẫn đến tăng hiệu quả xử lý. Tuy nhiên sự tăng lên của các điện tích chỉ
ở mức giới hạn nhất định và cấu trúc bề mặt vật liệu cũng như chất bị hấp phụ thay
đổi theo pH, vì thế khi pH tăng đến giá trị lớn hơn 8 thì hiệu suất hấp phụ không
tăng thêm mà ngược lại có xu hướng giảm xuống, giảm càng mạnh khi pH càng
tăng cao (giảm từ 90% ở pH = 8 xuống 87,3 % tại pH = 9 và 82,7% tại pH = 10).
Lớp 12B QLTNMT
39
Viện KH và CN Môi trường
Luận văn thạc sĩ kĩ thuật
Trịnh Thị Thu Hương
Hình 3.3: Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ COD của than bã cà phê
COD của nước phẩm nhuộm được tạo ra chủ yếu do các phân tử mang màu
hữu cơ trong thuốc nhuộm. Khi pH thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi của cấu trúc bề
mặt vật liệu hấp phụ và ảnh hưởng đến sự phân ly, liên kết của các phân tử hữu cơ
mang màu với vật liệu. Chính vì vậy khi pH thay đổi hiệu quả quá trình hấp phụ
COD trong nước cũng thay đổi theo. Tương tự như đối với độ màu ta cũng nhận
thấy khả năng hấp phụ COD của than bã cà phê tăng dần trong khoảng pH từ 4 đến
8 và đạt hiệu quả cao nhất tại pH = 8, giảm dần khi pH lớn hơn 8.
Như vậy, pH = 8,0 là giá trị được chọn làm điều kiện tối ưu cho cả 2 quá
trình hấp phụ màu và COD, các thí nghiệm tiếp theo được thực hiện trong khoảng
pH tối ưu.
3.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ của than
Ngoài pH thời gia cũng là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến hiệu suất
quá trình hấp phụ. Tiếp tục tiến hành khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến khả
năng hấp phụ màu và COD trong khoảng pH tối ưu ta thu được kết quả như sau:
Lớp 12B QLTNMT
40
Viện KH và CN Môi trường
Luận văn thạc sĩ kĩ thuật
Trịnh Thị Thu Hương
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ màu và COD
Độ màu
Thời gian
COD
Ban đầu
Sau HP
Hiệu suất
Ban đầu
Sau HP
Hiệu suất
(Pt-Co)
(Pt-Co)
%
mg/L
mg/L
%
15
3570
535,5
85
52
40,7
21,7
30
3570
285,6
92
52
33,3
36
60
3570
132
96,3
52
30
42,2
90
3570
121,4
96,6
52
29,8
42,6
120
3570
114
96,8
52
29,6
43
Hình 3.4: Ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ màu của than bã cà phê
Theo thuyết hấp phụ đẳng nhiệt các phân tử chất bị hấp phụ khi đã hấp phụ trên
bề mặt chất hấp phụ vẫn có thể di chuyển ngược lại. Liên quan đến yếu tố thời gian
tiếp xúc giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ, thời gian ngắn thì chưa đủ để các
trung tâm hoạt động trên bề mặt chất hấp phụ bị lấp đầy bởi các phân tử mang màu.
Ngược lại khi thời gian dài thì lượng chất bị hấp phụ tích tụ trên bề mặt chất hấp
phụ ngày càng nhiều, tốc độ di chuyển ngược lại vào nước càng lớn nên hiệu quả
hấp phụ giảm. Hiệu quả hấp phụ màu tăng nhanh trong khoảng thời gian từ 15 đến
60 phút và đạt hiệu suất cao tại thời điểm 60 phút (95,6%). Từ 60 đến 120 phút hiệu
Lớp 12B QLTNMT
41
Viện KH và CN Môi trường
Luận văn thạc sĩ kĩ thuật
Trịnh Thị Thu Hương
suất hấp phụ màu của than bã cà phê vẫn tăng nhưng tăng không đáng kể (từ 96,3%
đến 96,6% ở 90 phút và 96,8% ở 120 phút)
Hình 3.5: Ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ COD của than bã cà phê
Quá trình hấp phụ của các vật liệu thường xảy ra qua 2 pha: hấp phụ bề mặt và
hấp phụ mao dẫn. Chính vì vậy, khi bề mặt và các lỗ mao dẫn của vật liệu hấp phụ
bị lấp đầy (từ 15 đến 60 phút) hiệu suất quá trình đạt giá trị tối ưu 42,2% tại thời
điểm 60 phút, tiếp theo ở khoảng thời gian từ 60 đến 120 phút khi các lỗ mao quản
và bề mặt vật liệu gần như đã bị lấp đầy, lực tương tác giữa chất hấp phụ và chất bị
hấp phụ giảm xuống nên hiệu suất của quá trình tăng chậm dần và đạt đến trạng thái
cân bằng. Như vậy thời gian 60 phút được chọn làm thời gian tối ưu để tiến hành
các thí nghiệm tiếp theo.
3.3.3. Khảo sát ảnh hưởng của lượng chất hấp phụ đến khả năng hấp phụ của
than (tỷ lệ rắn/lỏng)
Tỷ lệ rắn/ lỏng ở mức bao nhiêu là phù hợp cho hiệu quả quá trình hấp phụ và
tối ưu về kinh tế cũng là một trong các yếu tố cần quan tâm. Tiến hành thí nghiệm
nghiên cứu ảnh hưởng của lượng chất hấp phụ đến khả năng hấp phụ của vật liệu
thu được các kết quả như bảng 3.6 và hình 3.6, 3.8:
Lớp 12B QLTNMT
42
Viện KH và CN Môi trường
Luận văn thạc sĩ kĩ thuật
Trịnh Thị Thu Hương
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của lượng chất hấp phụ đến khả năng hấp phụ màu
và COD trong nước thải
Lượng
Độ màu
COD
Ban đầu
Sau HP
Hiệu suất
Ban đầu
Sau HP
Hiệu suất
(Pt-Co)
(Pt-Co)
%
mg/L
mg/L
%
0,5
3570
2320,5
35
52
43,4
16,5
1,0
3570
839
76,5
52
39,7
23,7
1,5
3570
160,7
95,5
52
31,8
38,8
2,0
3570
125
96,5
52
30
42,2
3,0
3570
100
97,2
52
29,7
42,8
Hình 3.6: Ảnh hưởng của lượng chất hấp phụ đến khả năng hấp phụ màu của
than bã cà phê
Lớp 12B QLTNMT
43
Viện KH và CN Môi trường
Luận văn thạc sĩ kĩ thuật
Trịnh Thị Thu Hương
Hình 3.7: Ảnh hưởng của lượng chất hấp phụ đến khả năng hấp phụ COD của than
bã cà phê
Từ bảng kết quả 3.6, hình 3.6 và 3.7 ta có thể nhận thấy khi tăng hàm lượng chất
hấp phụ thì hiệu quả xử lý màu và COD cũng tăng lên do khi lượng chất hấp phụ
tăng nghĩa là số lượng các vị trí hấp phụ cũng tăng lên, diện tích bề mặt tiếp xúc
giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ tăng lên. Tuy nhiên đến một giá trị nhất định
khi hiệu quả hấp phụ đạt cực đại thì việc tăng lượng chất hấp phụ không còn ý
nghĩa. Điều này cũng phù hợp với kết quả đạt được trong quá trình khảo sát, khi
tăng lượng chất hấp phụ từ 0,5g đến 2,0g thì hiệu suất quá trình hấp phụ tăng cao
trong cả 2 quá trình nghiên cứu độ màu và COD(từ 35% lên 96,5% với độ màu và
từ 16,5% đến 42,2% với COD). Khi tỷ lệ rắn/ lỏng ở mức 2g/50ml hiệu suất của
quá trình gần như đã đạt ở trạng thái cân bằng, vì vậy khi tăng tỷ lệ rắn/lỏng lên
3g/50ml thì hiệu suất quá trình tăng không đáng kể. Thêm vào đó, khi lượng chất
hấp phụ tăng lên khiến lượng bã thải sau hấp phụ tăng lên đồng thời dung lượng hấp
phụ giảm đi. Vì vậy, khi lựa chọn tỷ lệ rắn/ lỏng tối ưu cần cân nhắc đến cả hiệu
suất và yếu tố kinh tế. Từ đó, 2g/50ml là tỷ lệ tối ưu được chọn để tiến hành các thí
nghiệm nghiên cứu tiếp theo.
Lớp 12B QLTNMT
44
Viện KH và CN Môi trường