Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 71 trang )
Luận văn thạc sĩ kĩ thuật
Trịnh Thị Thu Hương
Hình 3.7: Ảnh hưởng của lượng chất hấp phụ đến khả năng hấp phụ COD của than
bã cà phê
Từ bảng kết quả 3.6, hình 3.6 và 3.7 ta có thể nhận thấy khi tăng hàm lượng chất
hấp phụ thì hiệu quả xử lý màu và COD cũng tăng lên do khi lượng chất hấp phụ
tăng nghĩa là số lượng các vị trí hấp phụ cũng tăng lên, diện tích bề mặt tiếp xúc
giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ tăng lên. Tuy nhiên đến một giá trị nhất định
khi hiệu quả hấp phụ đạt cực đại thì việc tăng lượng chất hấp phụ không còn ý
nghĩa. Điều này cũng phù hợp với kết quả đạt được trong quá trình khảo sát, khi
tăng lượng chất hấp phụ từ 0,5g đến 2,0g thì hiệu suất quá trình hấp phụ tăng cao
trong cả 2 quá trình nghiên cứu độ màu và COD(từ 35% lên 96,5% với độ màu và
từ 16,5% đến 42,2% với COD). Khi tỷ lệ rắn/ lỏng ở mức 2g/50ml hiệu suất của
quá trình gần như đã đạt ở trạng thái cân bằng, vì vậy khi tăng tỷ lệ rắn/lỏng lên
3g/50ml thì hiệu suất quá trình tăng không đáng kể. Thêm vào đó, khi lượng chất
hấp phụ tăng lên khiến lượng bã thải sau hấp phụ tăng lên đồng thời dung lượng hấp
phụ giảm đi. Vì vậy, khi lựa chọn tỷ lệ rắn/ lỏng tối ưu cần cân nhắc đến cả hiệu
suất và yếu tố kinh tế. Từ đó, 2g/50ml là tỷ lệ tối ưu được chọn để tiến hành các thí
nghiệm nghiên cứu tiếp theo.
Lớp 12B QLTNMT
44
Viện KH và CN Môi trường
Luận văn thạc sĩ kĩ thuật
Trịnh Thị Thu Hương
3.3.4. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ chất ô nhiễm đến khả năng hấp phụ của than
Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ chất ô nhiễm ở khoảng pH, thời gian và hàm
lượng chất hấp phụ tối ưu thu được kết quả như sau:
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của nồng độ chất ô nhiễm đến khả năng hấp phụ màu
và COD của than bã cà phê
Độ màu
Ban đầu
mg/L
50
100
200
300
400
500
(Pt-Co)
3570
7215
13928
20897
28134
35676
COD
Sau HP
Hiệu suất
Ban đầu
Sau HP
Hiệu suất
(Pt-Co)
%
mg/L
mg/L
%
143
822,5
67967
12538
18287
25579,7
96
88,6
51,2
40
35
28,3
52
107
210
260
361
442
30
65,7
132,3
167
237,5
294,4
42,2
38,6
37
35,8
34,2
33,4
Hình 3.8: Ảnh hưởng của nồng độ chất ô nhiễm đến khả năng hấp phụ màu
Hiệu quả xử lý màu giảm dần khi nồng độ các phân tử màu tăng lên. Khi nồng
độ phẩm màu <100 mg/L thì hiệu quả xử lý màu giảm không nhiều nhưng khi ta
Lớp 12B QLTNMT
45
Viện KH và CN Môi trường
Luận văn thạc sĩ kĩ thuật
Trịnh Thị Thu Hương
tăng nồng độ phẩm lên > 100 mg/L thì hiệu quả xử lý màu giảm rõ rệt ( từ 88,6% ở
100 mg/L xuống 40% ở 200 mg/L). Có thể giải thích là do sự chiếm vị trí của các
phân tử chất ô nhiễm trong nước thải khi các lỗ mao quản và bề mặt chất hấp phụ bị
lấp đầy thì sẽ diễn ra quá trình nhả hấp, quá trình hấp phụ là quá trình cân bằng
động nên một phần các chất ô nhiễm sẽ bị nhả ra làm cho hiệu suất của quá trình
hấp phụ giảm dần khi nồng độ tăng cao.
Hình 3.9: Ảnh hưởng của nồng độ chất ô nhiễm đến khả năng hấp phụ COD
Cũng giống như đối với khả năng hấp phụ màu, khả năng hấp phụ COD của
than bã cà phê cũng có xu hướng giảm dần khi nồng độ COD tăng. Tuy nhiên sự
giảm hiệu suất của quá trình hấp phụ COD ít hơn so với sự giảm hiệu suất của độ
màu.
Tính dung lượng hấp phụ của vật liệu than bã cà phê
Từ kết quả khảo sát thực nghiệm tiến hành xác định dung lượng hấp phụ cực đại
của vật liệu đối với độ màu và COD:
a) Dung lượng hấp phụ độ màu
Lớp 12B QLTNMT
46
Viện KH và CN Môi trường
Luận văn thạc sĩ kĩ thuật
Trịnh Thị Thu Hương
Bảng 3.7: Mối liên hệ giữa Co, Cf và q của quá trình hấp phụ màu
STT
Co (mg/L)
Cf (mg/L)
q (mg/g)
Cf/q
1
50
2
1,2
1,667
2
100
11,4
2,215
5,147
3
200
97,6
2,56
38,125
4
300
180
3
60
5
400
260
3,5
74,286
6
500
358,5
3,537
101,343
Kết quả thực nghiệm cho thấy khi nồng độ phẩm màu trong nước thải tăng thì
tải trọng hấp phụ của vật liệu cũng tăng dần. Từ kết quả trên ta vẽ đồ thị biểu diễn
sự phụ thuộc của tải trọng hấp phụ vào nồng độ cân bằng C f của nước thải và đồ thị
biểu diễn sự phụ thuộc của Cf/q vào nồng độ cân bằng Cf
Hình 3.10 : Sự phụ thuộc của tải trọng hấp phụ q vào nồng độ cân bằng Cf
Lớp 12B QLTNMT
47
Viện KH và CN Môi trường
Luận văn thạc sĩ kĩ thuật
Trịnh Thị Thu Hương
Hình 3.11 : Đường biểu diễn sự phụ thuộc của Cf/q vào Cf
Sự phụ thuộc của Cf/q vào Cf được mô tả như phương trình:
Y = 0,276x + 4,986
Ta có : tgα = 1/qmax
qmax = 1/tgα = 1/0,276 = 3,62 (mg/g)
Như vậy tải trọng hấp phụ màu cực đại của than bã cà phê đối với phẩm Direct
Red 23 là 3,62 mg/g
b) Dung lượng hấp phụ COD
Bảng 3.9: Mối liên hệ giữa Co, Cf và q của quá trình hấp phụ COD
STT
Co (mg/L)
Cf (mg/L)
q (mg/g)
Cf/q
1
52
30
0,586
54,787
2
107
65,7
1,032
63,627
3
210
132,3
1,942
68,108
4
260
167
2,327
71,732
5
361
237,5
3,086
76,96
6
442
294,4
3,69
79,76
Tương tự như đối với độ màu, khi nồng độ chất ô nhiễm COD trong nước
thải tăng lên hiệu suất quá trình hấp phụ giảm nhưng tải trong hấp phụ vẫn tăng. Từ
các kết quả thực nghiệm vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của tải trọng hấp phụ vào
Lớp 12B QLTNMT
48
Viện KH và CN Môi trường
Luận văn thạc sĩ kĩ thuật
Trịnh Thị Thu Hương
nồng độ cân bằng Cf và đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của Cf/q vào nồng độ cân
bằng Cf:
Hình 3.12 : Sự phụ thuộc của tải trọng hấp phụ q vào nồng độ cân bằng Cf
Hình 3. 13: Sự phụ thuộc của Cf/q vào Cf
Sự phụ thuộc của Cf/q vào Cf được mô tả như phương trình:
Y = 0,088x + 55,49
Lớp 12B QLTNMT
49
Viện KH và CN Môi trường
Luận văn thạc sĩ kĩ thuật
Trịnh Thị Thu Hương
Ta có : tgα = 1/qmax
qmax = 1/tgα = 1/0,088 = 11,36(mg/g)
Như vậy tải trọng hấp phụ cực đại đối với COD của than bã cà phê trong
nước thải tự pha là 11,36 mg/g.
3.4. Thí nghiệm liên tục trên cột
Từ các thí nghiệm gián đoạn theo mẻ chọn ra được các thông số tối ưu cho quá
trình hấp phụ của than bã cà phê đối với nước thải tự pha. Tiếp tục tiến hành thí
nghiệm trên hệ liên tục ở các điều kiện tối ưu với lưu lượng đầu vào khác nhau ta
thu được các kết quả như bảng 3.10, 3.11 và hình 3.14, 3.15
Bảng 3.10: Kết quả hấp phụ màu của than bã cà phê
ở thí nghiệm hấp phụ liên tục trên cột
1 l/h
2h
3h
4h
5h
6h
7h
Ban đầu
(Pt- Co)
3570
3570
3570
3570
3570
3570
3570
3570
Sau HP
(Pt- Co)
78
51
36
25
42
208
1471
1267
97,8
98,6
98,8
99
99,3
99
85,4
64,5
Sau HP
(Pt- Co)
105
60
47
123
574
1177
1592
2099
97,5
98,3
98,7
99
98,6
85,7
65,5
41,2
Sau HP
(Pt- Co)
194
141
315
502
819
1118
1335
2863
H%
0,5 l/h
1h
H%
0,2 l/h
0,5 h
H%
Lưu
lượng
97,5
98
98,6
99,2
73,5
45,7
30
19,8
Lớp 12B QLTNMT
50
Viện KH và CN Môi trường
Luận văn thạc sĩ kĩ thuật
Trịnh Thị Thu Hương
Hình 3.14 : Khả năng hấp phụ màu trên hệ liên tục
Bảng 3.11: Kết quả hấp phụ COD trên hệ liên tục
Lưu
lượng
0,5 h
Ban đầu
(mg/L)
Sau HP
0,2 l/h
(mg/L)
H%
Sau HP
0,5 l/h
(mg/L)
H%
Sau HP
1 l/h
(mg/L)
H%
Lớp 12B QLTNMT
1h
2h
3h
4h
5h
6h
7h
52
52
52
52
52
52
52
52
29,8
29,6
29,4
29,3
29
28,9
36,3
41,8
42,7
43
43,5
43,7
44
44,5
30,2
19,7
30
29,7
29,3
29,2
28,9
34,2
42,3
43,9
42,5
42,8
43,6
43,8
44,4
34,2
18,7
15,5
30
29,3
29,12
29
36,4
43,4
46,5
47,5
42,5
43,7
44
44,2
30
16,5
10,5
8,7
51
Viện KH và CN Môi trường