Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 71 trang )
Luận văn thạc sĩ kĩ thuật
Trịnh Thị Thu Hương
2.3.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của pH
Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ của vật
liệu là pH. Quá trình khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ của than
được tiến hành như sau:
- Chuẩn bị một dãy 7 bình tam giác dung tích 250mL, đánh số thứ tự từ 1 đến
7. Cho vào mỗi bình 50mL dung dịch nước thải tự pha và 2g vật liệu hấp phụ. Điều
chỉnh pH theo thứ tự lần lượt các bình từ 4 đến 10 (pH ban đầu được điều chỉnh
bằng dung dịch NaOH và H2SO4 loãng).
- Dung dịch và vật liệu hấp phụ được tiếp xúc với nhau ở nhiệt độ 25 OC với
tốc độ khuấy trộn 150 vòng/phút trong khoảng thời gian là 30 phút.
- Sau đó 2 pha được tách nhau ra qua giấy lọc. Dung dịch sau hấp phụ sẽ được
đem đi đo màu và phân tích COD
- Trên cơ sở kết quả thực nghiệm, thiết lập đường cong biểu diễn ảnh
hưởng của pH đến hiệu suất xử lý, khoảng giá trị pH của dung dịch mà tại đó
hiệu suất xử lý cao nhất theo độ màu và COD được lựa chọn để tiến hành các thí
nghiệm tiếp theo.
2.3.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian
- Chuẩn bị một dãy 6 bình tam giác dung tích 250mL, đánh số thứ tự từ 1 đến
6. Cho vào mỗi bình 50mL dung dịch nước thải tự pha đã điều chỉnh về pH tối ưu
và 2g vật liệu hấp phụ.
- Đem tất cả các bình cho vào lắc bằng máy lắc ổn nhiệt với nhiệt độ là 25 OC
và tốc độ khuấy trộn 150 vòng/phút ở các khoảng thời gian khác nhau: 15 phút; 30
phút; 60 phút; 90 phút và 120 phút
- Sau mỗi khoảng thời gian trên, lấy dung dịch đã lắc đem lọc bằng giấy lọc
sau đó đo màu và xác định COD.
- Từ các kết quả thu được thiết lập đường cong biểu diễn sự ảnh hưởng của
thời gian đến khả năng hấp phụ của vật liệu. Thời gian được lựa chọn để tiến hành
thực hiện các thí nghiệm tiếp theo là khoảng thời gian mà tại đó quá trình hấp phụ
đạt hiệu quả tối ưu nhất.
2.3.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của lượng chất hấp phụ
Lớp 12B QLTNMT
32
Viện KH và CN Môi trường
Luận văn thạc sĩ kĩ thuật
Trịnh Thị Thu Hương
- Cho lần lượt 0,5g; 1g; 1,5g; 2g và 3g vật liệu hấp phụ vào 5 bình tam
giác dung tích 250mL, chứa 50 mL dung dịch nước thải tự pha, điều chỉnh pH tối
ưu ( đã được xác định từ thí nghiệm trước )
- Sau đó dung dịch được đem đi lắc với tốc độ khuấy trộn 150 vòng/phút, tại
nhiệt độ 25OC và lắc trong khoảng thời gian tối ưu
- Lọc lấy dung dịch thu được để đo độ màu và phân tích COD còn lại sau
hấp phụ
- Thiết lập đường cong biểu diễn ảnh hưởng của lượng chất hấp phụ đến hiệu
quả quá trình. Từ đó, chọn giá trị tối ưu cho quá trình; các thí nghiệm tiếp theo được
thực hiện ở giá trị tối ưu đã chọn.
2.3.2.4. Khảo sát ảnh hưởng nồng độ chất thải đến khả năng xử lý vật liệu
Ảnh hưởng của nồng độ phẩm màu
- Cho lần lượt 50mL các dung dịch nước thải tự pha có nồng độ phẩm màu
khác nhau: 50mg/L, 100mg/L, 200mg/L, 300mg/L, 400mg/L và 500mg/L vào 5
bình tam giác có dung tích 250mL có chứa 2g vật liệu hấp phụ, các dung dịch nước
thải đều đã được điều chỉnh về pH tối ưu.
- Sau đó đem dung dịch đi lắc trong máy lắc ổn nhiệt với tốc độ khuấy trộn
150 vòng/phút, thời gian lắc là thời gian tối ưu đã xác định trong thí nghiệm trước,
nhiệt độ 25oC
- Dung dịch sau hấp phụ đem lọc và đo độ màu
- Xây dựng đường cong thể hiện sự phụ thuộc của hiệu quả quá trình hấp
phụ vào nồng độ phẩm có trong dung dịch nước thải. Trên cơ sở đó xác định dung
lượng hấp phụ màu cực đại của vật liệu than bã cà phê.
Ảnh hưởng của nồng độ COD
- Cho lần lượt 50 mL các dung dịch nước thải tự pha đã được điều chỉnh về
pH tối ưu có nồng độ phẩm màu 50 mg/L và nồng độ COD dao động từ 52 mg/L
đến 442 mg/L vào các bình tam giác dung tích 250 mL chứa 2g than bã cà phê.
- Quá trình hấp phụ được diễn ra trong máy lắc ổn nhiệt 25oC, tốc độ khuấy
trộn là 150 vòng/phút, thời gian hấp phụ là khoảng thời gian tối ưu đã chọn ở thí
nghiệm trên.
- Dung dịch sau hấp phụ được tách khỏi vật liệu bằng giấy lọc sau đó xác
định COD trước và sau hấp phụ.
- Thiết lập đường cong thể hiện sự ảnh hưởng của nồng độ đến khả năng hấp
Lớp 12B QLTNMT
33
Viện KH và CN Môi trường
Luận văn thạc sĩ kĩ thuật
Trịnh Thị Thu Hương
phụ COD của vật liệu. Từ các kết quả thu được xác định dung lượng hấp phụ COD
cực đại của vật liệu than bã cà phê.
2.3.3. Thí nghiệm liên tục trên cột
Cột hấp phụ sử dụng trong thí nghiệm có kích thước d = 2,5cm và h = 30cm
Cân 30g than vật liệu đem nhồi vào cột hấp phụ, hai đầu cột hấp phụ được nhồi
một lớp bông thủy tinh để cố định lớp than trong cột. Dùng bình tia tia nước cất vào
cột hấp phụ cho đến khi nước thấm ướt toàn bộ lượng than nhồi trong cột theo chiều
từ trên xuống dưới. Cho dung dịch nước thải tự pha có nồng độ phẩm màu 50mg/L
và nồng độ COD khoảng 52 mg/L chảy qua cột hấp phụ với các lưu lượng khác
nhau: 0,2L/h; 0,5L/h; 1 L/h. Dung dịch nước thải sau khi chảy qua cột hấp phụ được
hút ra ở phía dưới cột bằng thiết bị hút mẫu tự động CHF 121 SA. Mẫu nước thu
được sau khi chảy qua cột than được đem đi so màu và xác định COD.
Vẽ biểu đồ thể hiện hiệu quả quá trình hấp phụ ở các mốc thời gian khác nhau
ứng với mỗi lưu lượng nước chảy qua cột. Từ đó, so sánh hiệu quả quá trình hấp
phụ theo mỗi lưu lượng dòng chảy vào.
2.4. Các phương pháp phân tích
2.4.1. Xác định độ màu
Màu sắc của dung dịch nước thải được xác định dựa theo TCVN 6185-96.
- Phẩm màu Direct red 23 được pha trong nước cất sau đó được quét phổ để xác
định bước sóng của độ hấp thu cựa đại.
- Dựng đường chuẩn của dung dịch so sánh màu chuẩn (có nồng độ 500Pt-Co)
- Các mẫu thu được đem đi xác định độ hấp thụ quang bằng máy so màu UV – 1201
và được đổi về đơn vị chuẩn Pt-Co.
2.4.2. Xác định nhu cầu oxi hóa học COD
Phương pháp xác định nhu cầu oxi hóa học COD tương ứng với TCVN 6491:
1999
• Nguyên tắc:
Đun hồi lưu mẫu thử với lượng kali dicromat đã biết trước khi có mặt thuỷ ngân
Lớp 12B QLTNMT
34
Viện KH và CN Môi trường
Luận văn thạc sĩ kĩ thuật
Trịnh Thị Thu Hương
(II) sunfat và xúc tác bạc trong axit sunfuric đặc trong khoảng thời gian nhất định,
trong quá trình đó một phần dicromat bị khử do sự có mặt các chất có khả năng bị
oxy hoá. Chuẩn độ lượng dicromat còn lại với sắt (II) amoni sunfat. Tính toán giá
trị COD từ lượng dicromat bị khử.
Chất hữu cơ
Lớp 12B QLTNMT
+ Cr2O72- +
35
8 H+ CO2 +
2 Cr3+ +
5 H2O
Viện KH và CN Môi trường
Luận văn thạc sĩ kĩ thuật
Trịnh Thị Thu Hương
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả quá trình khảo sát sơ bộ khả năng hấp phụ của than bã cà phê thu
được ở các khoảng thời gian và nhiệt độ khác nhau
Khả năng hấp phụ màu
Bảng 3.1: Khả năng hấp phụ màu của than bã cà phê ở các khoảng thời gian
và nhiệt độ khác nhau
Giờ
Nhiệt độ
400 0C
450 0C
500 0C
600 0C
4 giờ
5 giờ
6 giờ
7 giờ
8 giờ
58,75 %
64,3 %
67 %
72,5 %
63 %
67,5 %
71,3 %
73,7 %
64,3 %
68 %
76,8 %
74,23 %
67,85 %
72 %
85 %
74,93 %
63,9 %
77,2 %
83,5 %
70,4 %
Khả năng hấp phụ COD
Bảng 3.2: Khả năng hấp phụ COD của than bã cà phê ở các khoảng thời gian
và nhiệt độ khác nhau
Giờ
Nhiệt độ
400 0C
450 0C
500 0C
600 0C
4 giờ
5 giờ
6 giờ
7 giờ
8 giờ
19,8 %
21%
22,8 %
23 %
21,2 %
22,2 %
24,5 %
23,6 %
21,9 %
23 %
26,8 %
25,2 %
23,7 %
25,5%
28,7 %
28 %
25,8 %
26,2 %
27,7 %
27,5 %
Từ các kết quả thu được trong bảng 3.1 và 3.2 nhận thấy sản phẩm than bã cà
phê nhiệt phân ở nhiệt độ 500 0C trong thời gian 7 giờ cho hiệu quả hấp phụ màu và
COD cao nhất. Vì vậy, trong các thí nghiệm tiến hành khảo sát khả năng hấp phụ
của than bã cà phê tiếp theo đều sử dụng vật liệu than bã cà phê được nhiệt phân ở
nhiệt đọ và thời gian tối ưu (500 0C, 7 giờ).
3.2. Đánh giá sản phẩm than thu được
Mẫu than thu được từ lò nhiệt phân sẽ tự đốt cháy trong vòng vài phút khi
tiếp xúc với không khí sau khi ra khỏi lò, vì vậy trước khi đưa ra khỏi lò nó được
Lớp 12B QLTNMT
36
Viện KH và CN Môi trường
Luận văn thạc sĩ kĩ thuật
Trịnh Thị Thu Hương
lưu trong máy nhiệt phân trong khoảng 1 đến 2 giờ để giảm nhiệt độ xuống dưới
100 0C.
Các thông số về bề mặt, thành phần của mẫu than thu được qua quá trình
nhiệt phân được thể hiện trong bảng 3.3:
Bảng 3.3: Kết quả phân tích thành phần than bã cà phê
Mẫu
S2
Vật liệu
Than bã
cà phê
o
TC
BET
(m2g-1)
TP chất
bay hơi
(% )
Tro
(%)
TP cacbon
cố định
(%)
500
150
23,5
5,3
71,2
Hình
3.1: Bề mặt than bã cà phê được nhiệt phân ở 5000C (chụp SEM)
Hàm lượng các chất dễ bay hơi trong mẫu than thu được liên quan đến điều
kiện nhiệt độ phản ứng,cho thấy hàm lượng các chất bay hơi còn lại trong quá trình
cacbon hóa. Tuy nhiên, do hàm lượng tro cao hơn đáng kể, nên phần hữu cơ mất đi
trong than cũng tương đối điều này thể hiện bởi hàm lượng Cacbon cố định còn
trong mẫu than. Khi nhiệt độ phản ứng đối với mẫu vật liệu tăng lên, lượng chất
bay hơi còn lại trong than giảm đi [25].
Lượng cacbon cố định trong than bã cà phê là gần 72%, cao hơn so với than trấu
và than mùn cưa (trấu 58,6%, mùn cưa 63,7%) [25] điều này có thể giải thích dựa
Lớp 12B QLTNMT
37
Viện KH và CN Môi trường
Luận văn thạc sĩ kĩ thuật
Trịnh Thị Thu Hương
trên hàm lượng tro của than bã cà phê thấp, lượng chất bốc cao. Do đó, nhiệt trị của
than bã cà phê cũng cao hơn so với than trấu và than mùn cưa.
3.3. Thí nghiệm gián đoạn theo mẻ
3.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ của than
- Nước thải thường có pH rất khác nhau tùy theo đặc trưng của nguồn thải. Khi
sử dụng vật liệu hấp phụ thì pH là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hấp
phụ của vật liệu và có ảnh hưởng lớn đến hiệu suất xử lý vì nó có thể làm thay đổi
điện tích bề mặt.
- Thực nghiệm nghiên cứu được tiến hành ở tốc độ vòng là 150 vòng/phút, tại
nhiệt độ là 250C ,thời gian hấp phụ 30 phút và sử dụng 2g vật liệu.
- Kết quả thực nghiệm nghiên cứu sự ảnh hưởng của pH trình bày ở bảng 3.2:
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ độ màu và COD
pH
Độ màu
Ban đầu
(Pt-Co)
Sau HP
(Pt-Co)
COD
Hiệu suất
%
Ban đầu
mg/L
Sau HP
mg/L
Hiệu suất
%
4
3570
607
83
52
41,7
19,7
5
3570
585,5
83,6
52
39,6
23,8
6
3570
535,5
85
52
37
28,7
7
3570
482
86,5
52
34,6
33,5
8
3570
357
90
52
33.3
36
9
3570
453,4
87,3
52
33,7
35,2
10
3570
617,6
82,7
52
35
32,8
Chú thích: Sau HP: sau hấp phụ
Lớp 12B QLTNMT
38
Viện KH và CN Môi trường