Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 127 trang )
47
cấu nhóm tuổi của khách hàng được phỏng vấn khá tương đồng với cơ cấu nhóm tuổi
của Ngân hàng.
3.1.3. Theo trình độ
Bảng 3.3: Bảng phân bổ mẫu theo trình độ
Diễn giải
Phần trăm
Số người Phần trăm (%)
Phần trăm tích lũy
Giá
Phổ thông
trị Trung cấp, cao đẳng
52
21.7
hợp lệ
21.7
108
45.0
45.0
66.7
Đại học, trên đại học
64
26.7
26.7
93.3
Khác
16
6.7
6.7
100.0
Tổng
240
100.0
100.0
21.7
Số lượng khách hàng được khảo sát tập trung nhiều nhất là tại các diểm giao dịch
trực thuộc CN Rạch Giá – Ngân hàng Kiên Long với 108 người có trình độ trung cấp, cao
đẳng cao nhất 108 người (45 %); trình độ phổ thông có 52 người chiếm (21.7 %); trình độ
đại học và trên đại học có 64 người (26.7 %); trình độ khác có 16 người (6.7 %).
3.1.4. Theo Nghề nghiệp
Bảng 3.4: Bảng phân bổ theo nghề nghiệp
Diễn giải
Số người
Giá trị Cán bộ, viên chức
Sản xuất kinh doanh
Nội trợ
Khác
Tổng
78
94
44
24
240
Phần trăm
(%)
32.5
39.2
18.3
10.0
100.0
Phần trăm
hợp lệ
32.5
39.2
18.3
10.0
100.0
Phần trăm tích
lũy
32.5
71.7
90.0
100.0
Số lượng khách hàng có công việc là sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ cao nhất
trong tổng số người được phỏng vấn với 94 người (39.2 %), cán bộ, viên chức có 78
người (32.5%)); công việc nội trợ có 44 (18.3%); còn lại là các công việc khác có 24
người (10%).
3.1.5. Theo tình trạng hôn nhân
Bảng 3.5: Bảng phân bổ mẫu theo hôn nhân
Diễn giải
Giá trị
Độc thân
Có gia đình
Tổng
Số
người
72
168
240
Phần trăm
(%)
30.0
70.0
100.0
Phần trăm
hợp lệ
30.0
70.0
100.0
Phần trăm tích lũy
30.0
100.0
48
Số lượng khách hàng đã lập gia đình có 168 người trên tổng số khảo sát 240
người chiếm 70%. Số lượng khách còn độc thân là 72 người (30%).
3.1.6. Theo Thu nhập
Bảng 3.6: Bảng phân bổ mẫu theo thu nhập
Diễn giải
Số người
Phần trăm
Phần trăm
< 2 triệu
16
2 - 5 triệu
5 - 10 triệu
112
86
46.7
35.8
46.7
35.8
53.3
89.2
> 10 triệu
Tổng
Giá trị
hợp lệ
6.7
Phần trăm tích lũy
(%)
6.7
26
240
10.8
100.0
10.8
100.0
100.0
6.7
Kết quả phân tích trên cho thấy: số lượng khách hàng của CN Rạch Giá có thu
nhập từ trên 2 triệu đồng đến bằng 5 triệu đồng chiếm tỷ lệ cao nhất, với 112 người
trên 240 người được khảo sát (46.7%); tiếp đến là số lượng khách hàng có thu nhập
trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng có 86 người (35.8%); khách hàng thu nhập dưới 2
triệu đồng/ tháng chỉ có 16 người (6.7%) và khách hàng có thu nhập trên 10 triệu
đồng/tháng có 26 người (10.8%)
3.1.7. Theo thời gian giao dịch
Bảng 3.7: Bảng phân bổ mẫu theo thời gian giao dịch
< 1 năm
Số
người
26
1 - 3 năm
104
43.3
43.3
54.2
3 - 5 năm
72
30.0
30.0
84.2
> 5 năm
38
15.8
15.8
100.0
Tổng
240
100.0
100.0
Diễn giải
Giá trị
Phần trăm
(%)
10.8
Phần trăm hợp lệ
10.8
Phần trăm
tích lũy
10.8
Kết quả phân tích cho thấy: khách hàng đã từng giao dịch với CN Rạch Giá Ngân hàng Kiên Long có 104 người đã từng giao dịch hơn 1 năm đến 3 năm (43.3%);
các khách hàng trung thành với Kiên Long đã giao dịch từ 3 năm đến 5 năm có 72
khách hàng (30%); khách hàng mới giao dịch với Ngân hàng trong năm đầu tiên có 26
khách (10.8%) và số lượng khách hàng đã từng gắn bó với Ngân hàng hơn 5 năm có
38 khách (15.8%).
49
3.1.8. Theo Số lượng ngân hàng
Bảng 3.8: Bảng phân bổ mẫu theo ''Số lượng ngân hàng”
1 ngân hàng
Số
người
10
2 đến 3 ngân hàng
168
70.0
70.0
74.2
4 đến 5 ngân hàng
50
20.8
20.8
95.0
trên 5 ngân hàng
12
5.0
5.0
100.0
Tổng
240
100.0
100.0
Diễn giải
Giá trị
Phần trăm
(%)
4.2
Phần trăm
Phần trăm tích lũy
hợp lệ
4.2
4.2
3.2. Giá trị các biến quan sát
Tác giả tiếp tục thực hiện việc phân tích mẫu khảo sát bằng việc thống kê mô tả
để đánh giá tổng quát về giá trị của các chỉ biến quan sát của mẫu khảo sát. Một trong
những giả thiết là yêu cầu các biến quan sát là phải có phân phối chuẩn. Thực hiện đo
lường hình dạng của phân phối (Measures of Shape) thông qua hai hệ số Skewness (độ
méo) và Kurtosis (độ nhọn). Với phân phối bình thường, giá trị của độ méo và độ nhọn
bằng 0. Căn cứ trên tỷ số giữa giá trị Skewness và Kurtosis và sai số chuẩn của nó, ta
có thể đánh giá phân phối có bình thường hay không (khi tỷ số này nhỏ hơn -2 và lớn
hơn +2, phân phối là không bình thường) (Nguyễn Hùng Phong, 2010). Tuy nhiên với
kích cỡ mẫu lớn (n >200) thì để đạt phân phối chuẩn thì giá trị tuyệt đối của hai thông
số Skewness và Kurtosis nhỏ hơn 3 là đạt.
Qua phụ lục các thông số thống kê mô tả các biến quan sát, kết quả phân tích giá
trị trung bình của 44 biến quan sát được khách hàng trả lời với điểm trung bình thấp
nhất là 3.65 (GPHI2 – Lãi suất của Ngân hàng rất cạnh tranh) và điểm trung bình cao
nhất là 4.12 (STC7 – Tôi cho rằng các giao dịch giữa tôi và các nhân viên Ngân hàng
là hai bên cùng có lợi), còn các biến quan sát còn lại đều khá tương đồng nhau.
Tất cả các biến đều có giá trị tuyệt đối Skewness và Kurtosis nhỏ hơn 3 nên đáp
ứng tuân theo quy luật phân phối chuẩn nên được đưa vào các phân tích tiếp theo.
3.3. Phân tích mô hình
Mục đích nghiên cứu của đề tài là xác định Một số nhân tố ảnh hưởng đến mối
quan hệ khách hàng và nhân viên tại Ngân hàng TMCP Kiên Long CN Rạch Giá Kiên Giang. Các nhân tố được đưa vào nghiên cứu bao gồm: (1) Sự tin cậy; (2) Sự tiếp
cận các dịch vụ hỗ trợ khác, (3) Áp dụng các chương trình thường xuyên, (4) Yếu tố
giá, phí, (5) Đáp ứng nhu cầu khách hàng, (6) Quan hệ công chúng, (7)Sự chăm sóc
50
khách hàng, (8) Cường độ quan hệ, (9) Số lượng mối quan hệ với nhân viên; (10) Đô
dài mối quan hệ, (11) Mức độ trung thành. Các biến quan sát để đo lường mối quan hệ
theo từng nhân tố được thể hiện qua các câu hỏi nghiên cứu để hình thành nên các
thang đo cho từng nhân tố. Trước hết cần phải kiểm định độ tin cậy của các thang đo
đối với các nhân tố mà chúng cấu thành.
Đề tài thực hiện việc phân tích các thang đo lường qua 02 bước:
(1) Thực hiện việc phân tích độ tin cậy của các thang đo bằng hệ số Cronbach's
alpha nhằm loại bỏ các biến quan sát không phù hợp.
(2) Phân tích nhân tố khám phá EFA cho tất cả các biến quan sát để trả lời câu
hỏi liệu các biến quan sát dùng để đánh giá mối quan hệ khách hàng và nhân viên có
độ kết dính cao không ? bao nhiêu nhân tố cần xem xét trong mô hình nghiên cứu? có
cần điều chỉnh nhân tố nào không?... Sau cùng, hệ số Cronbach's alpha được sử dụng
để kiểm tra lại độ tin cậy của các biến đo lường từng nhân tố khám phá EFA.
(3) Thực hiện phân tích hồi quy để xây dựng hàm hồi quy, kiểm định các giả thiết
cho hàm hồi quy tuyến tính vừa xây dựng.
3.4. Đo lường độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s alpha
Theo lý thuyết ở chương 2, đối với nghiên cứu này thì hệ số Crobach's alpha tử
0.6 trở lên là chấp nhận được. Các biến có hệ số tương quan với biến tổng <0.3 và các
biến nếu xoá bỏ đi sẽ làm hệ số Cronbach's alpha lớn hơn được xem là biến rác và sẽ
bị loại.
3.4.1. Độ tin cậy của thang đo "Sự tin cậy"
Bảng 3.9: Cronbach’s alpha thang đo về "Sự tin cậy"
Biến quan sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Cronbach's
Alpha nếu
loại biến
Độ tin cậy - Cronbach's Alpha =0..862
STC1
23.79
10.679
.610
.845
STC2
10.68
10.694
.697
.834
STC3
23.95
10.386
.680
.835
STC4
23.70
10.435
.627
.843
STC5
23.69
10.549
.661
.838
STC6
23.65
10.890
.587
.848
STC7
23.55
11.135
.556
.852
51
Đối với thang đo "Sự tin cậy", hệ số tin cậy Cronbach alpha của thang đo là 0.862
(>0.6). Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Như vậy, độ
tin cậy của thang đo này đạt yêu cầu.
3.4.2. Độ tin cậy của thang đo "Sự tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ khác"
Đối với thang đo "dịch vụ hỗ trợ", hệ số tin cậy Cronbach alpha của thang đo là
0.810 (0.6). Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Như
vậy, độ tin cậy của thang đo này đạt yêu cầu.
Bảng 3.10: Cronbach’s alpha thang đo về " Sự tiếp cận cá dịch vụ hỗ trợ khác"
Biến quan sát
Trung bình
thang đo nếu loại
biến
Phương sai
thang đo nếu
Tương quan
biến tổng
loại biến
Cronbach's
Alpha nếu
loại biến
Dịch vụ hỗ trợ - Cronbach's Alpha = 0.810
STC1
7.67
1.554
.683
.715
STC2
7.80
1.773
.604
.794
STC3
7.82
1.554
.694
.702
3.4.3. Độ tin cậy của thang đo "Áp dụng các chương trình thường xuyên"
Bảng 3.11: Cronbach’s alpha thang đo về "Áp dụng các chương trình thường xuyên"
Biến quan sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Cronbach's
Alpha nếu
loại biến
Áp dụng các chương trình thường xuyên - Cronbach's Alpha = 0.796
CTTX1
7.54
1.245
.631
.732
CTTX2
7.60
1.237
.689
.669
CTTX3
7.57
1.360
.600
.762
Đối với thang đo "Áp dụng các chương trình thường xuyên", hệ số tin cậy
Cronbach alpha của thang đo là 0.796 ( > 0.6). Hệ số tương quan biến tổng của các
biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Như vậy, độ tin cậy của thang đo này đạt yêu cầu.
3.4.4. Độ tin cậy của thang đo "Yếu tố giá, phí"
Hệ số tin cậy Cronbach alpha của thang đo "Khuyến mãi và Giá phí" là 0.818 ( >
0.6). Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 Như vậy, độ
tin cậy của thang đo này đạt yêu cầu.
52
Bảng 3.12: Cronbach's alpha của thang đo "Yếu tố giá, phí”
Biến quan sát
Trung bình
Phương sai
Tương quan
Cronbach's
thang đo nếu
thang đo nếu
biến tổng
Alpha nếu
loại biến
loại biến
loại biến
Yếu tố giá, phí - Cronbach's Alpha = 0.818
GPHI1
11.37
3.607
.615
.784
GPHI2
11.42
3.358
.602
.791
GPHI3
11.20
3.405
.693
.748
GPHI4
11.22
3.286
.657
.764
3.4.5. Độ tin cậy của thang đo "Đáp ứng nhu cầu khách hàng"
Bảng 3.13. Cronbach’s alpha thang đo về "Đáp ứng nhu cầu khách hàng"
Biến quan sát
Trung bình
Phương sai
Tương quan
Cronbach's
thang đo nếu
thang đo nếu
biến tổng
Alpha nếu
loại biến
loại biến
loại biến
Đáp ứng nhu cầu khách hàng - Cronbach's Alpha = 0.767
DU_NC1
7.59
1.231
.561
.730
DU_NC2
7.55
1.169
.588
.701
DU_NC3
7.67
1.035
.656
.622
Hệ số tin cậy Cronbach alpha của thang đo "Đáp ứng nhu cầu khách hàng" là
0.767 ( > 0.6). Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 Như
vậy, độ tin cậy của thang đo này đạt yêu cầu.
3.4.6. Độ tin cậy của thang đo "Quan hệ công chúng"
Hệ số tin cậy Cronbach alpha của thang đo "Quan hệ công chúng" là 0.799 ( >
0.6). Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 Như vậy, độ
tin cậy của thang đo này đạt yêu cầu.
53
Bảng 3.14: Cronbach’s alpha thang đo về "Quan hệ công chúng"
Biến quan sát
Trung bình
Phương sai
Tương quan
Cronbach's
thang đo nếu
thang đo nếu
biến tổng
Alpha nếu
loại biến
loại biến
loại biến
Qaun hệ công chúng - Cronbach's Alpha = 0.799
QHCC1
15.45
4.641
.678
.761
QHCC2
15.37
4.561
.682
.760
QHCC3
15.50
4.368
.626
.746
QHCC4
15.50
4.603
.550
.770
QHCC5
15.46
4.501
.568
.765
3.4.7. Độ tin cậy của thang đo "Chăm sóc khách hàng"
Bảng 3.15: Cronbach’s alpha thang đo về "Chăm sóc khách hàng"
Biến quan sát
Trung bình
Phương sai
Tương quan
Cronbach's
thang đo nếu
thang đo nếu
biến tổng
Alpha nếu
loại biến
loại biến
loại biến
Chăm sóc khách hàng - Cronbach's Alpha = 0.791
CSKH1
11.39
2.683
.551
.765
CSKH2
11.50
2.795
.557
.761
CSKH3
11.49
2.335
.736
.667
CSKH4
11.48
2.611
.567
.757
Hệ số tin cậy Cronbach alpha của thang đo "Quan hệ công chúng" là 0.791 ( >
0.6). Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 Như vậy, độ
tin cậy của thang đo này đạt yêu cầu.
3.4.8. Độ tin cậy của thang đo "Cường độ quan hệ"
Hệ số tin cậy Cronbach alpha của thang đo "Cường độ quan hệ" là 0.665 ( > 0.6).
Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 Như vậy, độ tin cậy
của thang đo này đạt yêu cầu.
54
Bảng 3.16: Cronbach’s alpha thang đo về "Cường độ quan hệ"
Biến quan sát
Trung bình
Phương sai
Tương quan
Cronbach's
thang đo nếu
thang đo nếu
biến tổng
Alpha nếu
loại biến
loại biến
loại biến
Cường độ quan hệ - Cronbach's Alpha = 0.665
CDQH1
11.69
1.938
.488
.578
CDQH2
11.75
1.837
.428
.610
CDQH3
11.71
1.839
.498
.566
CDQH4
11.64
1.730
.395
.644
3.4.9. Độ tin cậy của thang đo "Số lượng quan hệ"
Bảng 3.17: Cronbach’s alpha thang đo về "Số lượng quan hệ"
Biến quan sát
Trung bình
Phương sai
Tương quan
Cronbach's
thang đo nếu
thang đo nếu
biến tổng
Alpha nếu
loại biến
loại biến
loại biến
Số lượng quan hệ - Cronbach's Alpha = 0.704
SLQH1
11.68
1.985
.483
.645
SLQH2
11.63
2.152
.459
.658
SLQH3
11.68
2.070
.477
.647
SLQH4
11.65
1.920
.537
.609
Hệ số tin cậy Cronbach alpha của thang đo "Số lượng quan hệ" là 0.704 ( > 0.6).
Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 Như vậy, độ tin cậy
của thang đo này đạt yêu cầu.
3.4.10. Độ tin cậy của thang đo "Độ dài quan hệ"
Hệ số tin cậy Cronbach alpha của thang đo "Độ dài quan hệ" là 0.665 ( > 0.6). Hệ
số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 Như vậy, độ tin cậy của
thang đo này đạt yêu cầu.
55
Bảng 3.18: Cronbach’s alpha thang đo về "Độ dài quan hệ"
Biến quan sát
Trung bình
Phương sai
Tương quan
Cronbach's
thang đo nếu
thang đo nếu
biến tổng
Alpha nếu
loại biến
loại biến
loại biến
Độ dài quan hệ - Cronbach's Alpha = 0.665
DDQH1
7.74
1.006
.442
.613
DDQH2
7.69
.877
.536
.487
DDQH3
7.82
.895
.455
.601
3.4.11. Độ tin cậy của thang đo "Mức độ trung thành"
Bảng 3.19: Cronbach’s alpha thang đo về "Mức độ trung thành"
Biến quan sát
Trung bình
Phương sai
Tương quan
Cronbach's
thang đo nếu
thang đo nếu
biến tổng
Alpha nếu
loại biến
loại biến
loại biến
Mức độ trung thành - Cronbach's Alpha = 0.732
MDTT1
12.01
1.766
.448
.727
MDTT2
12.00
1.866
.579
.667
MDTT3
12.03
1.585
.646
.613
MDTT4
12.14
1.550
.498
.709
Hệ số tin cậy Cronbach alpha của thang đo "Mức độ trung thành" là 0.732 ( > 0.6). Hệ
số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 Như vậy, độ tin cậy của
thang đo này đạt yêu cầu.
3.5. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố chỉ được xem là thích hợp khi hệ số KMO (Kaiser-MeyerOlkin) có giá trị từ 0.5 trở lên, kiểm định Bartlett’s Test được dùng để xem xét giả
thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008), các biến có hệ số truyền tải nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại. Phương pháp
trích “Principal Component Analysis” được sử dụng kèm với phép quay “Varimax”,
chỉ có những nhân tố nào có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình
nghiên cứu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
56
3.5.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Bảng 3.20: Kết quả KMO và kiểm định Barlett's Test của các biến độc lập
Kaiser-Meyer-Olkin of Sampling Adequacy
.913
Approx. Chi-Square
Bartlett's Test of
Sphericity
3453.634
Df
406
Sig.
.000
Bảng 3.21: Kết quả phân tích nhân tố các biến quan sát của các thành phần độc lập
Rotated Component Matrixa
Mục hỏi
Component
1
2
STC1
.656
STC5
.674
STC6
.487
STC7
6
.488
STC4
5
.577
STC3
4
.580
STC2
3
.524
STCA1
.7
25
STCA2
.5
93
STCA3
.5
97
CTTX1
.636
CTTX2
.609
CTTX3
.508
GPHI1
.706
GPHI2
.698
GPHI3
.782
GPHI4
.704
DUNC1
.721
DUNC2
.734
DUNC3
.805
57
QHCC1
.538
QHCC2
.678
QHCC3
.755
QHCC4
.582
QHCC5
.645
CSKH1
.721
CSKH2
.614
CSKH3
.766
CSKH4
.592
Nhìn vào bảng hệ số Bartlett's trên đây ta thấy sig. của hệ số này bằng 0.000 <
0.05, mức ý nghĩa kiểm định, vậy ta có thể bác bỏ giả thuyết H0 cho rằng các biến
không có tương quan với nhau trong tổng thể. Và với giá trị Kaiser-Meyer-Olkin
Measure of Sampling Adequacy = 0.913 nằm trong khoảng 0.5 đến 1. Ta thấy, các biến
được sử dụng cho phân tích EFA lần tiếp theo.
Bảng 3.22: Kết quả KMO và kiểm định Barlett's Test của các biến độc lập
Kaiser-Meyer-Olkin of Sampling Adequacy
Approx. Chi-Square
Bartlett's Test of
Sphericity
.894
972.395
Df
105
Sig.
.000
Nhìn vào bảng hệ số Bartlett's trên đây ta thấy sig. của hệ số này bằng 0.000 <
0.05, mức ý nghĩa kiểm định, vậy ta có thể bác bỏ giả thuyết H0 cho rằng các biến
không có tương quan với nhau trong tổng thể. Và với giá trị Kaiser-Meyer-Olkin
Measure of Sampling Adequacy = 0.894 nằm trong khoảng 0.5 đến 1. Như vậy, ta có
thể kết luận phân tích nhân tố là thích hợp với dữ liệu.
Theo như bảng trên ta kết luận, có 7 nhóm nhân tố được đưa ra gồm các nhân tố sau:
Theo như bảng trên ta kết luận, có 6 nhóm nhân tố được đưa ra, gồm có các
nhóm nhân tố sau:
Nhân tố 1 bao gồm 3 biến quan sát (CTTX1, CTTX2, CTTX3) nằm trong
thang đo “Áp dụng các chương trình thường xuyên” và 4 biến quan sát (GPHI1,
GPHI2, GPHI3, GPHI4) nằm trong thang đo “Yếu tố giá, phí”, ta thấy các biến quan
sát trong thang đo “Áp dụng các chương trình thường xuyên” có nội dung tương tự với