Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 127 trang )
29
Sơ Đồ Tổ Chức
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Ủy ban thường trực HĐQT
Ban Kiểm soát
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Ủy ban Tín dụng
Phòng Kiểm toán nội bộ
Ủy ban Quản lý rủi ro
Các Cty con,
liên doanh, liên kết
TỔNG GIÁM ĐỐC
Ủy ban Nhân sự
Hội đồng đầu tư
ALCO
Hội đồng tín dụng
Ban Giám đốc lưu động
Hội đồng TĐKThưởng
Văn phòng HĐQT
Ban đề án
Ban thư ký của ban điều hành
Ban đề án
Các Phó TGĐ
Các Uỷ ban/ Hội đồng khác
30
Phòng KH Doanh nghiệp
Phòng KH Cá nhân
Khối tín dụng – đầu tư
Phòng đầu tư
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng thẻ
Phòng QL vốn & KD tiền tệ
Khối Ngân quỹ
Phòng kho quỹ
Phòng QL rủi ro
Khối Ngân quỹ
Phòng Kiểm soát nội bộ
Phòng pháp chế & XL nợ
Phòng Thẩm định TS
Khối Kế hoạch Tài
chính
Phòng Kế hoạch tổng hợp
Phòng Kế toán tài chính
Phòng TCNS & TT Đào tạo
Khối Hỗ trợ Điều hành
Phòng Hành chánh quản trị
Phòng Công nghệ thông tin
Phòng Marketing
2.1.2 Mạng lưới hoạt động
Đến nay hệ thống Kienlong Bank bao gồm: 01 Hội sở, 95 Chi nhánh và Phòng giao dịch
(trong đó Chi nhánh: 26, Phòng giao dịch: 69) phủ mạng lưới hoạt động 25 tỉnh thành trên
31
toàn quốc. Đây là cơ sở để phát triển các sản phẩm mới, tiếp cận với những phân khúc thị
trường đầy tiềm năng mà trước đây Ngân hàng Kiên Long chưa vươn tới được.
Riêng Chi nhánh Rạch Giá tại Tỉnh Kiên Giang gồm có 13 điểm giao dịch , trải dài
từ vùng tứ giác Long Xuyên đến U Minh Thượng.
2.1.3. Tình hình hoạt động
Trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế thế giới và trong nước, Ngân hàng
Kiên Long đã đạt được sự tăng trưởng và ổn định thể hiện bằng các chỉ số quabảng số
liệu hoạt động trong 5 năm gần nhất như sau:
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
2012
Tăng trưởng bình
quân/năm (%)
Tổng tài sản
2.939.018 7.478.452 12.627.784 17.849.201 18.580.999
158.57
Vốn điều lệ
1.000.000 1.000.000
3.000.000
3.000.000
3.000.000
131.61
Dư nợ cho vay
2.195.377 4.874.377
7.008.436
8.403.856
9.683.477
144.92
Vốn huy động
1.845.516 6.286.486
9.218.122 14.010.459 14.751.129
168.14
Lãi trước thuế
50.65
120.09
258.51
524.77
467.75
174.32
* Ngân hàng TMCP Kiên Long – CN Rạch Giá quy định tiêu chuẩn chất lượng
sản phẩm dịch vụ của mình theo tiêu chí 4P.
- Tiêu chuẩn sản phẩm (product): Ngân hàng chủ trương ngày càng gia tăng
tiện ích của sản phẩm nhằm tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm. Đích hướng tới của ngân
hàng là dựa vào công nghệ, tạo tính trương tồn cho cả hệ thống. Ngay trong từng
nhóm sản phẩm cũng rất phong phú. Mục đích của ngân hàng là tạo ra nhiều sự lựa
chọn cho khách hàng, đồng thời cũng nhằm mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng
để “ bao vây” ý định của khách hàng.
Bên cạnh đó, ngân hàng cũng thường xuyên lắng nghe ý kiến khách hàng, ý
kiến phàn nàn, ý kiến góp ý về sản phẩm để hiểu được nhu cầu của khách hàng về sản
phẩm, để nhận ra những khiếm khuyết trong sản phẩm của mình. Từ đó cải thiện,
nghiên cứu, cho ra đời những sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu thị trường.
- Chính sách phân phối (place): Đối với Ngân hàng TMCP Kiên Long - CN
Rạch Giá được lợi thế là có đến 01 chi nhánh và 14 phòng giao dịch trên tỉnh. Điều
32
này đã chiếm thị phần đáng kể trong mạng lưới huy động và cấp tín dụng được thuận
lợi. Ưu thế của ATM và máy POS là bán hàng ngoài giờ, khách hàng có thể sử dụng
dịch vụ ngân hàng 24/24 và nhiều nơi thuận tiện, bởi hệ thống ATM của ngân hàng
TMCP Kiên Long là thành viên của Smarklink (có hơn 30 ngân hàng tham gia).
- Chính sách truyền thông cổ động (promotion): Với chiến lược nâng tầm
thương hiệu KLB, đưa KLB đến gần mọi đối tượng khách hàng, trong thời gian qua
công tác quảng cáo, cổ động đươc lãnh đạo KLB nói chung cũng như lãnh đạo KLB
tại Rạch Giá nói riêng rất quan tâm thực hiện.
- People:
+ Tiêu chuẩn hoá nguồn lực.
+ Nhân viên luôn được đào tạo và đào tạo lại, khảo sát định kỳ để cập nhật kiến
thức, công nghệ mới, phù hợp với môi trường làm việc càng ngày càng chuyên nghiệp.
+ Quy định văn hoá ứng xử tại chi nhánh và thực hiện “hiệu quả quản lý 5S”
+ Tạo tính đa năng của dịch vụ.
* Các giải thưởng, danh hiệu Kienlongbank đã đạt được:
- Danh hiệu do Nhà nước XHCN Việt Nam trao tặng: Huân chương Lao động
hạng Ba (năm 2007)
- Bằng khen do Thủ tướng trao tặng (năm 2006-2008)
- Bằng khen do Thống đốc Ngân hàng Việt Nam trao tặng (năm 2005-2008)
- Bằng khen do Bộ trưởng Bộ Tài chính trao tặng (năm 2005-2007).
- Cúp Giải thưởng EDEN GROUP
- Cúp vàng Top 100 Thương hiệu Việt hội nhập WTO
- KLB xếp hạng 77/V1000 doanh nghiệp nộp thuế thu nhập DN lớn nhất năm 2013.
2.1.4 Thuận lợi và khó khăn của NH TMCP Kiên Long tại Kiên Giang:
Thuận lợi
Kiên Giang có nhiều tiềm năng thu hút vốn đầu tư, kinh tế tỉnh đang phát triển
theo chiều hướng công nghiệp-dịch vụ-nông nghiệp nên rất thuận lợi cho các hoạt
động về huy động vốn, cho vay và nhất là các sản phẩm NH bán lẻ.
Do Kiên Giang là một tỉnh đang được chính phủ nâng cấp lên Thành phố loại II
và có hòn đảo ngọc Phú Quốc nên chính quyền tỉnh luôn tạo điều kiện thuận lợi cho
các NH thương mại muốn mở rộng mạng lưới hoạt động tại địa bàn tỉnh.
So với các thành phố lớn nơi có thị trường NH gần như bão hòa thì thị trường
NH ở Kiên Giang còn nhiều khoảng trống để khai thác.
33
Hiện nay, nhu cầu sử dụng dịch vụ NH bán lẻ như cho vay mua nhà, mua xe trả
bằng lương, vay mua sắm vật dụng gia đình, thẻ ATM ở bộ phận cán bộ và người dân
Kiên Giang rất lớn. Thuận lợi cho các NH triển khai các dịch vụ.
Khó khăn
Mặc dù được nhận định là một tỉnh giàu tiềm năng và trên đường phát triển,
nhưng vì là một tỉnh ở sâu, xa nên cơ sở hạ tầng của Kiên Giang còn kém so với các
địa phương khác.
Kiên Giang đang phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp-dịch vụ-nông
nghiệp nhưng nhìn chung phần lớn dân cư của Kiên Giang sống bằng nghề nông, trình
độ thấp. Do đó, cần rất nhiều thời gian để có thể tiếp cận và làm quen với những dịch
vụ mới của NH.
Thói quen sử dụng tiền mặt hiện nay ở Việt Nam nói chung và ở một tỉnh thuần
nông như Kiên Giang nói riêng thì thói quen này càng khó thay đổi hơn nữa, ảnh hưởng
đến việc triển khai các sản phẩm, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của NH.
2.2. ĐO LƯỜNG CÁC CẤU TRÚC KHÁI NIỆM
2.2.1 Quy trình nghiên cứu
Đề tài vận dụng lý thuyết để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến mối
quan hệ giữa khách hàng và nhân viên giao dịch nhằm nâng cao mức độ trung thành
của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng phù hợp với bối cảnh ở Việt Nam mà cụ thể
là tỉnh Kiên Giang. Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 bước chính: nghiên cứu sơ
bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ áp dụng phương pháp định tính.
Nghiên cứu chính thức áp dụng phương pháp định lượng. Khảo sát thực tế thực hiện
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long - Chi nhánh Rạch Giá.
Nghiên cứu sơ bộ (định tính) được thực hiện từ tháng 5/2013 đến tháng 6/2013.
Nghiên cứu định tính thực hiện thông qua 2 kỹ thuật chính: phỏng vấn chuyên gia và
thảo luận nhóm.
▪ Phỏng vấn chuyên gia: Dựa vào những yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa
khách hàng và nhân viên dịch vụ được tổng hợp, làm cơ sở tham vấn ý kiến của các
chuyên gia. Để khai thác hiệu quả ý kiến cá nhân của người được hỏi, các cuộc phỏng
vấn thực hiện dựa trên một dàn bài soạn sẵn với các câu hỏi dạng đóng, mở (xem phụ
lục 1). Không có bất cứ kết luận gì sau các cuộc phỏng vấn, nhưng tác giả sẽ ghi nhận
lại tất cả các ý kiến của đáp viên để làm cơ sở cho việc điều chỉnh lại thang đo, các yếu
34
tố ảnh hưởng và các mục hỏi (items) trong từng yếu tố. Đối tượng tham gia phỏng vấn
gồm 08 khách hàng, trong đó có 06 khách hàng hiện là khách hàng của NH Kiên Long
và 02 khách hàng khác ngẫu nhiên.
Kết quả sau khi phỏng vấn chuyên gia, 11 yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ
của khách hàng và nhân viên dịch vụ (hài lòng, lòng tin, các dịch vụ hỗ trợ khách
hàng, các chương trình thường xuyên, lãi suất + phí, đáp ứng nhu cầu khách hàng,
quan hệ công chúng, các chương trình chăm sóc khách hàng, độ dài mối quan hệ,
cường độ mối quan hệ, số lượng mối quan hệ) được giữ lại. Trong đó có 52 mục hỏi
(items) được chấp nhận đưa vào để đo lường các yếu tố trong mô hình.
Thảo luận nhóm: Thảo luận nhóm được tiến hành nhằm kiểm tra, bổ sung, loại
bỏ hay điều chỉnh lại những mục hỏi dùng để đo lường các yếu tố trong mô hình cho
phù hợp, các mục hỏi này được chọn lọc từ phương pháp phỏng vấn chuyên gia trước
đây (xem phụ lục 2). Cụ thể là để điều chỉnh những mục hỏi không rõ nghĩa (đa nghĩa
hoặc tối nghĩa), khó trả lời, những mục hỏi còn trừu tượng, từ ngữ chưa đạt yêu cầu,
những mục hỏi có thể bị bỏ qua hay khó trả lời trung thực. Nhóm thảo luận chọn được
10 khách hàng, có giao dịch với ngân hàng trên 1 năm. Trong đó có 2 khách hàng
chuyển tiền nhanh tại NH Kiên Long, 2 khách hàng tiền gởi tại NH Kiên Long, 2
khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử tại NH Kiên Long và 4 khách hàng còn
lại ngẫu nhiên.
2.2.2 Thang đo nghiên cứu
Có 11 khái niệm được sử dụng trong nghiên cứu này đó là: tin cậy, các dịch vụ
hỗ trợ khách hàng, các chương trình thường xuyên, lãi suất + phí, đáp ứng nhu cầu
khách hàng, quan hệ công chúng, các chương trình chăm sóc khách hàng, độ dài mối
quan hệ, cường độ mối quan hệ, số lượng mối quan hệ, mức độ trung thành.
Các thang đo sử dụng để đo lường những khái niệm trên được xây dựng dựa
vào lý thuyết cùng với các công trình nghiên cứu đã được kiểm chứng trong các lĩnh
vực dịch vụ, trong đó có cả lĩnh vực ngân hàng. Các thang đo được kế thừa có sự chọn
lọc và điều chỉnh để phù hợp với bối cảnh, lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.
Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 điểm từ “1 = Hoàn toàn không đồng ý;
đến 5 = Hoàn toàn đồng ý” để đo lường các thang đo.
2.2.2.1 Thang đo yếu tố sự tin cậy
Thang đo được xây dựng để đo lường tổng thể về lòng tin của khách hàng đối
35
với dịch vụ ngân hàng, đồng thời đo lường độ tin cậy và nhận thức của họ đối với các
dịch vụ ngân hàng này. Thang đo gồm 7 biến quan sát.
Bảng 2.1: Thang đo yếu tố Sự tin cậy
Ký
Mục hỏi
hiệu
STC1
STC2
Tôi luôn tin rằng những thông tin NH cung cấp là chính
xác
Tôi hoàn toàn tin tưởng vào nghiệp vụ chuyên môn của
nhân viên NH
Nguồn
Inge Geyskens, 1998
Geyskens et al., 1998
STC3
Tôi luôn tin vào lời hứa của NH
Geyskens et al., 1998
STC4
Các số liệu do NH cung cấp luôn chính xác và bảo mật
Geyskens et al., 1998
STC5
Tôi tin tưởng vào đạo đức kinh doanh của Ngân hàng
Geyskens et al., 1998
STC6
STC7
Tôi tin tưởng rằng những giao dịch giữa tôi và ngân
hàng là công bằng
Tôi cho rằng các giao dịch giữa tôi và ngân hàng là hai
bên cùng có lợi.
Geyskens et al., 1998
Geyskens et al., 1998
2.2.2.2 Thang đo yếu tố các dịch vụ hỗ trợ khác
Yếu tố các dịch vụ hỗ trợ khác trong nghiên cứu này là các dịch vụ của ngân
hàng hỗ trợ phục vụ cung cấp thông tin cho khách hàng sao cho tiện ích, hữu dụng,
nhanh chóng, chính xác qua mạng internet, mail, SMS, điện thoại,...
Bảng 2.2: Thang đo yếu tố các dịch vụ hỗ trợ khác
Ký hiệu
Mục hỏi
Nguồn
STCA1
Dịch vụ tin nhắn của NH thông tin kịp thời cho tôi
Bổ sung
STCA2
Internet-banking có cung cấp thông tin cho tôi đầy đủ
Bổ sung
Trang web NH giao diện dễ truy cập, cập nhật thông tin mới,
Bổ sung
STCA3
đầy đủ, chính xác
2.2.2.3 Thang đo yếu tố các chương trình thường xuyên:
Yếu tố các chương trình thường xuyên trong nghiên cứu là các chương trình
chăm sóc khách hàng được lưu tâm thường xuyên như: những chương trình khuyến
mãi trong huy động thường được phát động trong các ngày lễ lớn trong năm; các
36
chương trình chăm sóc cho khách hàng là phụ nữ trong ngày 20.10 hay ngày 08.3;
chương trình tặng nón bảo hiểm, áo đi mưa, ...
Bảng 2.3: Thang đo yếu tố các chương trình thường xuyên
Ký hiệu
Mục hỏi
Nguồn
CTTX1
Tôi hài lòng với các chương trình khuyến mãi của NH
Điều chỉnh từ
Oliver, 1999
CTTX2
Các món quà tặng của NH có tính hấp dẫn
Điều chỉnh từ
Oliver, 1999
CTTX3
Các chương trình mang tính thiết thực
Điều chỉnh từ
Oliver, 1999
2.2.2.4 Thang đo yếu tố giá + phí
Yếu tố giá trong nghiên cứu này được hiểu là số tiền khách hàng bỏ ra hay nhận
được khi thực hiện giao dịch, gồm 4 biến quan sát.
Bảng 2.4: Thang đo yếu tố giá
Ký hiệu
Mục hỏi
Nguồn
GPHI1
NH có chính sách giá linh hoạt
Dawar & Parker, 1994
GPHI2
Lãi suất tiền vay của NH rất cạnh tranh
Dawar & Parker, 1994
GPHI3
Lãi suất huy động của NH rất hấp dẫn
Dawar & Parker, 1994
GPHI4
Các loại phí giao dịch rất phù hợp
Dawar & Parker, 1994
2.2.2.5 Thang đo yếu tố đáp ứng nhu cầu khách hàng
Yếu tố đáp ứng nhu cầu khách hàng là ngân hàng luôn thực hiện đúng lời hứa
trong thời gian ngắn nhất, đáp ứng tốt các nhu cầu, đề nghị, thắc mắc của khách hàng.
Bảng 2.5: Thang đo yếu tố đáp ứng nhu cầu khách hàng
Ký hiệu
Mục hỏi
Nguồn
DUNC1
NH luôn thực hiện đúng lời hứa với tôi
Semeijn et al., 2005
DUNC2
NH giải đáp thỏa đáng các câu hỏi của tôi
Semeijn et al., 2005
DUNC3
Tôi được NH đáp ứng tốt các đề nghị
Semeijn et al., 2005
2.2.2.6 Thang đo yếu tố quan hệ công chúng
Yếu tố quan hệ công chúng trong ngân hàng là cách xây dựng hình ảnh ngân
hàng thông qua cách đóng góp lợi ích cho công chúng, địa phương,... nhằm thiết lập
những mối quan hệ cùng có lợi với đông đảo công chúng thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng; gồm 5 biến quan sát.
37
Bảng 2.6: Thang đo yếu tố quan hệ công chúng
Ký hiệu
QHCC1
Mục hỏi
Nguồn
NH đã đóng góp tích cực cho địa phương, tỉnh nhà
Kotler, 1978
của tôi
QHCC2
Tôi biết đến NH như một thương hiệu thân thiện
Kotler, 1978
QHCC3
Ngân hàng thường xuyên tài trợ cho cộng đồng
Kotler, 1978
Tên NH thường xuyên xuất hiện trong các sự kiện
Kotler, 1978
QHCC4
QHCC5
lớn của địa phương
Tôi có ấn tượng tốt với các chương trình hỗ trợ
Kotler, 1978
người dân của NH
2.2.2.7 Thang đo yếu tố chương trình chăm sóc khách hàng
Yếu tố chăm sóc khách hàng trong ngân hàng là cách tạo nên sự nồng ấm, tin
tưởng, thân thiện của khách hàng thông qua các món quà vào dịp lễ, Tết, sinh nhật,...
nhưng cũng phải phù hợp với văn hoá, lứa tuổi, giới tính, sở thích,... và đối tượng là
khách hàng VIP, truyền thống, khách hàng lớn, khách hàng phổ thông, … mà ta thực
hiện cách chăm sóc sao cho tốt nhất và tình cảm nhất; gồm 5 biến quan sát.
Bảng 2.7: Thang đo yếu tố chăm sóc khách hàng
Ký hiệu
CSKH1
CSKH2
CSKH3
CSKH4
Mục hỏi
Tôi cảm thấy thú vị khi nhận được quà của NH
Nguồn
Smith & Lewis,1989
nhân ngày sinh nhật, ngày lễ.
Tôi biết đến NH như một thương hiệu thân thiện
Smith & Lewis,1989
Chương trình chăm sóc khách hàng của NH mang Smith & Lewis,1989
lại cho tôi nhiều niềm vui
Chương trình chăm sóc khách hàng của NH
Smith & Lewis,1989
phong phú và đa dạng
2.2.2.8 Thang đo yếu tố độ dài mối quan hệ
Yếu tố mối quan hệ giữa khách hàng với nhân viên dịch vụ có độ dài càng lâu
thì mối quan hệ này càng sâu sắc, tình cảm, thân thiện tạo nên lòng tin tưởng và lòng
trung thành của khách hàng với ngân hàng càng cao.
38
Bảng 2.8: Thang đo yếu tố độ dài mối quan hệ
Ký hiệu
Mục hỏi
DDQH1 Tôi đã biết đến ngân hàng khoảng
Nguồn
năm
DDQH2 Tôi đã giao dịch với ngân hàng được
DDQH3
Bove & Johnson, 2000
năm
Bove & Johnson, 2000
Tôi đã giao dịch với cac nhân viên ngân hàng lau
Bove & Johnson, 2000
hon so voi cac khách hàng khác
2.2.2.9 Thang đo yếu tố cường độ quan hệ
Yếu tố cường độ quan hệ giữa khách hàng với nhân viên dịch vụ ngân hàng
càng nhiều lần, mật độ càng dày thì mối quan hệ này càng tích cực, tạo nên sự thân
thiết, gắn kết lâu dài, thúc đẩy mối quan hệ ngày càng mạnh mẽ hơn, tạo nên lòng
trung thành sâu hơn.
Bảng 2.9: Thang đo yếu tố cường độ quan hệ
Ký hiệu
Mục hỏi
Nguồn
CDQH1 Tôi giao dịch với NH rất thường xuyên
Bove & Johnson, 2000
CDQH2 Tôi có mối quan hệ rất gần gũi với nhân viên NH
Bove & Johnson, 2000
CDQH3 Tôi tiếp xúc với nhân viên NH hàng tháng
Bove & Johnson, 2000
CDQH4
Có thể nói cường độ tiếp xúc và giao dịch giữa
Bove & Johnson, 2000
tôi và các nhân viên NH là khá cao
2.2.2.10 Thang đo yếu tố số lượng về mối quan hệ
Yếu tố số lượng mối quan hệ là một khách hàng có sự ”quen biết thân thiện”
với bao nhiêu nhân viên giao dịch hoặc cán bộ, lãnh đạo ngân hàng. Số lượng mối
quan hệ này càng nhiều thì mức độ trung thành của khách hàng đối với ngân hàng
càng cao.
Bảng 2.10: Thang đo yếu tố số lượng mối quan hệ
Ký hiệu
Mục hỏi
Nguồn
SLQH1
Tôi có người thân/ bạn bè/ người quen làm việc tại NH Bove & Johnson, 2000
SLQH2
Tôi quen biết với nhiều nhân viên NH
Bove & Johnson, 2000
SLQH3
Tôi có nhiều quan hệ với các nhân viên NH
Bove & Johnson, 2000
SLQH4
Tôi có thể kể tên nhiều nhân viên NH
Bove & Johnson, 2000
39
2.2.2.10 Thang đo yếu tố mức độ trung thành
Yếu tố mức độ trung thành là một khách hàng có muon tiep tuc giao dich voi
NH nua hay khong, khach hang san sang gioi thieu cho nhung nguoi khac biet den NH
va se uu tien dau tien khi muon co mot giao dich bat ky voi nganh ngan hang.
Bảng 2.11: Thang đo yếu tố mức độ trung thành
Ký hiệu
MDTT1
MDTT 2
Mục hỏi
Tôi sẽ tiếp tục giao dịch với Ngân hàng trong
Bove & Johnson, 2000
thời gian đến
Tôi sẽ giới thiệu mọi người giao dịch với
Bove & Johnson, 2000
Ngân hàng
MDTT 3 Tôi sẽ nói tốt với mọi người về Ngân hàng
MDTT 4
Nguồn
Tôi sẽ ưu tiên giao dịch với Ngân hàng so với
Bove & Johnson, 2000
Bove & Johnson, 2000
các ngân hàng khác
2.3. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU
2.3.1. Bảng câu hỏi
Sau quá trình thảo luận nhóm, bảng câu hỏi được thiết kế gửi đi phỏng vấn
chính thức (xem phụ lục 2) gồm hai phần:
Phần 1 bảng câu hỏi được thiết kế để thu thập sự đánh giá của khách hàng đối
với các thành phần chất lượng dịch vụ NH, yếu tố giá, yếu tố tin cậy cũng như sự hài
lòng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các yếu tố chăm sóc khách hàng. Phần này
gồm 40 mục hỏi, trong đó 20 mục hỏi đầu tiên được sử dụng đo lường chất lượng dịch
vụ NH dựa trên sự tiếp cận mô hình SERVQUAL nhằm đánh giá sự trung thành của
khách hàng, 6 mục hỏi kế tiếp để đánh giá tầm quan trọng trong mối quan hệ giữa
khách hàng và Ngân hàng nhằm giữ chân được khách hàng truyền thống và tạo nên
mối quan hệ với khách hàng mới thông qua nhân sự trong Ngân hàng.
Phần 2 bảng câu hỏi được thiết kế để phân loại đối tượng phỏng vấn. Các thông
tin về đáp viên như giới tính, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, thu nhập, trình độ học
vấn…theo thang đo danh xưng để đo lường sự khác biệt khi đánh giá mức độ ảnh
hưởng trong mối quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng và điều đó cũng đánh giá
được lòng trung thành của khách hàng với Ngân hàng ảnh hưởng như thế nào.
2.3.2. Cỡ mẫu và quy cách lấy mẫu
Trong nghiên cứu này có sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá