Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 127 trang )
14
Các dịch vụ hỗ trợ KH
Các CT thường xuyên
Lãi suất, phí
Trung
Chính sách quan hệ KH
Đáp ứng nhu cầu KH
thành
Quan hệ công chúng
Các CT chính sách
KH
Hình 1.3. Mô hình quan hệ giữa trung thành – chính sách quan hệ khách hàng
(Nguồn: Hoàng Xuân Bích Loan, 2010)
Với mong muốn nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại NH Đầu Tư và Phát
Triển – Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, Hoàng Xuân Bích Loan đã tiến hành
nghiên cứu với 200 mẫu điều tra được lựa chọn ngẫu nhiên dựa trên số liệu của ngân
hàng. Phiếu khảo sát được gửi trực tiếp cho khách hàng tại quầy giao dịch và qua
đường bưu điện. Nghiên cứu sử dụng thang đo Liker 5 điểm, từ hoàn toàn đồng ý đến
hoàn toàn không đồng ý và đo lường thông qua 25 mục câu hỏi đo lường các nhân tố
mang lại sự hài lòng cho khách hang, gồm các thành phần như độ tin cậy, độ phản hồi,
kỹ năng, độ tiếp cận, thông tin, chất lượng sản phẩm dịch vụ và 3 câu hỏi đo lường
mức độ hài lòng của khách hàng khi giao dịch. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các thành
phần đề nghị đều có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Trong đó, các khách
hàng giao dịch với ngân hàng càng lâu thì mức độ tín nhiệm và hài lòng càng cao.
Nhóm khách hàng giao dịch với nhiều ngân hàng thì mức độ hài lòng của họ sẽ giảm
sút, do họ có sự so sánh nhiều hơn so với nhóm giao dịch với ít ngân hàng hơn .
15
Như vậy, ở Việt Nam đề tài nghiên cứu về tầm quan trọng của mối quan hệ giữa
nhân viên giao dịch ngân hàng với khách hàng thực sự chưa có, mục đích mối quan hệ
này nhằm giữ chân được khách hàng vì mối quan hệ này không chỉ là một công việc
phục vụ thông thường nữa mà nó phải hiển thị được sự hài lòng và lòng trung thành
của khách hàng đối với doanh nghiệp nhất là trong lúc cạnh tranh quyết liệt như ngày
nay. Và mối quan hệ này đang và sẽ được bàn luận khá nhiều trong các lĩnh vực dịch
vụ khác nhau như: internet, viễn thông, siêu thị, du lịch,… Thời gian gần đây, đề tài
này cũng được nhắc đến khá nhiều trong lĩnh vực ngân hàng. Tuy nhiên chưa có một
nghiên cứu chính thức nào về vấn đề này tại Việt Nam.
1.4.2 Các nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về mối quan hệ của khách hàng đối với
ngân hàng. Ở các quốc gia khác nhau những nhân tố có sự ảnh hưởng khác nhau. Và
mỗi nghiên cứu khác nhau lại có những nhân tố mới được khám phá.
Nghiên cứu của Bove và Johson năm 2000 đã đề nghị mô hình mô tả mối quan
hệ giữa khách hàng với nhân viên dịch vụ đối với một ngân hàng dưới sự tác động của
hình ảnh ngân hàng đó trên thị trường. Mẫu nghiên cứu là các khách hàng cá nhân
đang sử dụng dịch vụ ngân hàng ở Hà Lan, các khách hàng này được lựa chọn một
cách ngẫu nhiên với số lượng là 2.500 mẫu và được phỏng vấn trực tiếp qua điện
thoại. Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 4 điểm với các mức độ từ 1 là hoàn toàn
không đồng ý đến 4 là hoàn toàn đồng ý, bảng câu hỏi gồm 17 biến (items) được phát
triển dựa trên những nghiên cứu trước đó đáp ứng được đặc điểm nghiên cứu của đề
tài. Kết quả thu được chỉ ra rằng hình ảnh có liên quan gián tiếp đến lòng trung thành
thông qua chất lượng cảm nhận. Đổi lại, chất lượng dịch vụ liên quan đồng thời trực
tiếp và gián tiếp đến lòng trung thành thông qua sự hài lòng. Bên cạnh đó, các nhân tố
như độ tin cậy, vị trí trên thị trường cũng ảnh hưởng quan trọng đến lòng trung thành
của khách hàng.
Với quan điểm cho rằng dịch vụ ngân hàng tự động và các công nghệ khác cho
phép NH tăng lợi nhuận do giảm được chi phí về nhân sự, mạng lưới, tuy nhiên tác
động dài hạn của dịch vụ tự động và các công nghệ này lên lợi nhuận là phụ thuộc vào
thái độ và kết quả hành vi của khách hàng. Hoặc họ hài lòng đối với dịch vụ hoặc họ
tìm kiếm, thay thế nhà cung cấp dịch vụ khác. Vì thế nghiên cứu của Moutinho và
Smith giới thiệu và kiểm nghiệm một mô hình về các mối quan hệ giữa một trong
16
những yếu tố của chất lượng dịch vụ như là thuận tiện/tiếp cận (dễ dàng giao dịch), sự
hài lòng của khách hàng, sự trung thành của khách hàng và sự chuyển đổi hành vi.
Phục vụ khách hàng – chỉ vài từ ngắn gọn nhưng bao hàm thật nhiều điều. Trả lời
các câu hỏi, giải quyết các vấn đề, gỡ rối những bế tắc liên hoàn, khắc phục những thứ
đã ''đổ vỡ'' và tìm ra những thiệt hại, cuối cùng là trấn an những người đang nổi giận
và khiến những rụt rè yên tâm. Và luôn tiến hành công việc với một khả năng khiến
mọi người phải kinh ngạc, mang đến cho khách hàng các sản phẩm, dịch vụ phù hợp
(Parasuraman và ctv, 1996). Các nghiên cứu (Matzler và ctv, 1996, Johnston, 1995;
Vavra (1997) đã chỉ ra 11 thành phần có quan hệ với mối quan hệ, gần gũi giữa khách
hàng và nhân viên ngân hàng, cũng như lòng trung thành của khách hàng với tổ chức
(Bove và Johnson, 2000).
Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ nhân viên khách hàng bao gồm:
Sự tin cậy: Thể hiện sự tin tưởng vào chuyên môn, những thông tin mà Ngân
hàng cung cấp, tin tưởng và lời hứa của nhân viên, của Ngân hàng.
Sự tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ khác: Được thông tin đầy đủ, nhanh chóng, kịp
thời, chính xác, dễ cập nhật.
Áp dụng các chương trình thường xuyên: Các chương trình chăm sóc khách
hàng thường xuyên, thiết thực, hấp dẫn..
Yếu tố phí, giá: Phí, lãi suất cạnh tranh, phù hợp.
Đáp ứng nhu cầu khách hàng: Cảm thấy thỏa mãn, hài lòng khi những lời đề
nghị từ khách hàng được chấp nhận.
Yếu tố quan hệ công chúng: Cảm thấy sự gần gũi, yêu thương Ngân hàng
bằng những hành động, cử chỉ cao đẹp dành cho cộng đồng .
Sự chăm sóc khách hàng: Khách hàng cảm nhận được sự quan tâm, yêu
thương, gần gũi như các thành viên trong gia đình, khác với mối quan hệ giữa khách
hàng và doanh nghiệp.
Mối quan hệ gắn kết giữa nhân viên và khách hàng được thể hiện trên 3 mặt:
Cường độ quan hệ: Cường độ tiếp xúc giữa khách hàng với ngân hàng.
Số lượng mối quan hệ với nhân viên Ngân hàng: Mối quan hệ với nhân viên
ngân hàng càng nhiều càng thể hiện sự khắt khích, gần gũi nhau hơn.
17
Độ dài mối quan hệ: Mối quan hệ giữa khách hàng với nhân viên ngân hàng
càng lâu sự trung thành càng tăng cao, gắn bó lâu dài hơn.
Cuối cùng, mối quan hệ gắn kết nhân viên và khách hàng tạo nên sự trung thành
của khách hàng đối với tổ chức.
Mức độ trung thành: Khách hàng sẵn sàng quảng bá, giới thiệu tốt Ngân hàng
cho mọi người.
Khái niệm về mối quan hệ và sự gắn kết giữa khách hàng và nhân viên ngân
hàng vẫn là một trong các khái niệm đầy thách thức. Một trong những nỗ lực đầu tiên
để đưa ra một khung lý thuyết về sự gắn kết là của Becker (1960) dựa trên cơ sở mối
quan hệ giữa cá nhân với tổ chức. Luận điểm này được hỗ trợ bởi các nghiên cứu sau
đó (Hrebiniak và Alonso, 1973; Ritzer và Trice, 1969, xem Zheng, Sharan & Wei,
2009).
Tuy nhiên, có thể có cách tốt hơn để đo lường mối quan hệ gắn kết là sử dụng các
biện pháp trực tiếp đánh giá nhận thức của khách hàng. Theo quan điểm này, xu hướng
trong nghiên cứu sự gắn kết đã phát triển đến một sự hiểu biết về gắn kết với tổ chức
phức tạp hơn bao gồm cả khía cạnh hành vi và khía cạnh thái độ. Các học giả này
(Hall et al.,1970; Sheldon, 1971; Porter et al., 1974; Mayer và Allen, 1996) đã dựa vào
các lý thuyết có sẵn để nghiên cứu về sự gắn kết thái độ. Hơn nữa, trong một nghiên
cứu, các tác giả trên cũng đã tìm thấy mối quan hệ nhân viên – khách hàng (OC) là có
liên quan đến dự định của khách hàng sẽ gắn kết với ngân hàng bao lâu. Các mối quan
hệ cao nhất thường được tìm thấy giữa cam kết và sự hài lòng trong phục vụ (Xem
Bove và Johnson, 2000).
Tóm lại, đề tài nghiên cứu tầm quan trọng của mối quan hệ giữa nhân viên giao
dịch ngân hàng với khách hàng là các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và trung
thành của khách hàng đối với ngân hàng là đề tài không mới trên thế giới. Nhưng
trong giai đoạn các ngân hàng đang có sự thay đổi trong lúc khó khăn như hiện nay,
nền kinh tế suy yếu, thì một nghiên cứu trong lúc này là rất cần thiết, nhất là ở một
tỉnh nhỏ như Kiên Giang nhưng có đến hơn 30 đối thủ cạnh tranh.
18
1.5 MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT VÀ CÁC GIẢ THUYẾT
1.5.1 Mô hình đề xuất
Độ dài
mối quan hệ
Cường độ mối
quan hệ
Số lượng
mối quan hệ
Mối quan hệ
Sự tin
cậy
Các
dịch
vụ
hỗ
trợ
khách
hàng
Các
chươn
g
trình
thườn
g
xuyên
Lãi
suất,
phí
Đáp
ứng
được
nhu
cầu
khách
hàng
Các
Quan
hệ
công
chúng
chương
trình
chăm
sóc
khách
hàng
Chính sách quan hệ
khách hàng
Hình 1.4. Mô hình lý thuyết đề xuất
Từ các kết quả nghiên cứu trước tác giả đề xuất mối quan hệ giữa khách hàng
với nhân viên dịch vụ ngân hàng theo mô hình SERVQUAL gồm 6 thành phần là: sự
thoả mãn hài lòng, chính sách quan hệ khách hàng, độ dài của mối quan hệ, số lượng
mối quan hệ, cường độ quan hệ và lòng tin tưởng. Quan hệ giữa khách hàng và nhân
viên dịch vụ ngân hàng theo mô hình SERVQUAL như trên. Trong đó yếu tố chính
sách quan hệ khách hàng là sự kết hợp giữa các yếu tố dịch vụ hỗ trợ khách hàng, các
chương trình thường xuyên, lãi suất và phí, đáp ứng được nhu cầu khách hàng, quan hệ
công chúng và yếu tố các chương trình chăm sóc khách hàng. Như vậy dựa vào hai mô
19
hình trên, mô hình chính thức được đề xuất cho nghiên cứu như Hình 1.4. Theo Bove
và Johnson (2000) và Hoàng Xuân Bích Loan (2010), các biến trong mô hình được
định nghĩa như sau:
* Yếu tố về độ dài của mối quan hệ
Mối quan hệ giữa khách hàng và nhân viên giao dịch ngân hàng càng được dài
kéo càng mang tính tích cực cho quá trình giao dịch.
* Yếu tố về cường độ của mối quan hệ
Mối quan hệ giữa khách hàng và nhân viên giao dịch ngân hàng có cường độ
càng cao là chứng tỏ được khả năng duy trì được khách hàng trung thành.
* Yếu tố về số lượng mối quan hệ
Số lượng mối quan hệ giữa khách hàng và các nhân viên giao dịch càng nhiều
càng tạo điều kiện cho mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng càng gắn bó.
* Yếu tố về lòng tin
Là trình độ, kiến thức chuyên môn của nhân viên, bầu không khí làm việc khi
tiếp xúc với khách hàng, lời hứa, lời cam kết của nhân viên đối với khách hàng.
* Yếu tố lãi suất, phí
Là số tiền mà khách hàng phải trả cho việc thụ hưởng các dịch vụ ngân hàng
như vay vốn, chuyển tiền... Hay số tiền khách hàng nhận được khi gởi tiết kiệm...
* Yếu tố quan hệ công chúng
Mối quan hệ công chúng là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng, phát triển
hình ảnh. Nó tạo thêm lòng tin cho khách hàng, một tình càm, một sự gắn bó gần gũi
trong cộng đồng.
* Các yếu tố về chính sách
Các yếu tố chính sách bao gồm: chính sách quan hệ khách hàng, dịch vụ chăm
sóc, các chương trình hỗ trợ thường xuyên, những ưu đãi về lãi suất, phí,... sẽ tạo nên
mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng càng gắn bó nhau.
* Yếu tố trung thành: Thể hiện qua hành động lập lại hành vi sử dụng dịch vụ
NH, nói tốt về NH và giới thiệu nó cho những người xung quanh...
1.5.2. Các giả thuyết nghiên cứu
1.5.2.1. Chính sách quan hệ khách hàng
1.5.2.1a Dịch vụ hỗ trợ khách hàng
Các nghiên cứu trước đây đã cho thấy chất lượng dịch vụ là nguyên nhân dẫn