1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >

Nguồn: NHNN tỉnh Khánh Hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977.21 KB, 97 trang )


48

Tổng nợ xấu tại 03 Ngân hàng biến động không ổn định qua các năm. Cụ thể,

năm 2011, tổng nợ xấu tại 03 Ngân hàng giảm gần 8% so với năm 2010, nhưng lại

tăng 15% so với năm 2011. So sánh với tốc độ tăng trưởng nợ xấu của toàn ngành

Ngân hàng tỉnh Khánh hòa là 37% của năm 2011 so với 2010 và mức 32% của năm

2012 so với 2011, cho thấy tốc độ tăng trưởng nợ xấu của 03 Ngân hàng nêu trên vẫn

thấp hơn so với của ngành. Điều này thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu của 03 ngân hàng so với

nợ xấu của toàn ngành có xu hướng giảm dần tỷ trọng qua các năm từ mức 29.23% ở

năm 2010 giảm xuống chỉ còn 17.18% ở năm 2012, từ đó cho thấy các ngân hàng cũng

đã có nỗ lực trong việc kiểm soát nợ xấu. Tuy nhiên, trong năm 2012, nợ xấu của 03

ngân hàng trên cũng tăng 15% so với năm 2011. Điều này phản ánh đúng thực trạng

nợ xấu của ngành ngân hàng nói chung trước tình hình nền kinh tế Việt Nam năm

2012 gặp khó khăn, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản, không có khả năng trả

nợ vay ngân hàng, dẫn đến nợ xấu ngân hàng ngày càng gia tăng. Xem xét tình hình

nợ xấu phân theo ngành kinh tế và nợ xấu phân theo loại hình tổ chức cá nhânđối với

từng ngân hàng, cụ thể như sau:



49



Bảng 2.5: Nợ xấu phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2010-2012

Đơn vị tính: tỷ đồng

NĂM 2010

CHỈ TIÊU



Tổng dư nợ



Agribank

K.Hòa



BIDV

K.Hòa



NĂM 2011

VCB

N.Trang



Agribank

K.Hòa



BIDV

K.Hòa



NĂM 2012

VCB

N.Trang



Agribank

K.Hòa



BIDV

K.Hòa



VCB

N.Trang



3,359



2,049



1,703



3,424



2,263



2,273



3,791



2,597



3,087



Tỷ lệ nợ xấu (%)



3.8



0,5



1.6



2.6



0.3



0.9



2.3



1.3



1.7



Nợ xấu



126



11



27



90



7



20



87



33



54



Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản



9.5



0



0



4



0



0



5



0



4



Công nghiệp chế biến, chế tạo



89



0



0



71



0



8.5



43



4



13



Xây dựng



1



1



2



2



0.5



1



4



18



22



Vận tải



1



2



8



5



0



5



3.5



0



3



Bán buôn và bán lẻ



16



1.5



12



5



5.5



1.5



30



10



3



Các hoạt động dịch vụ khác



9.5



6.5



5



3



1



4



1.5



1



9



Trong đó nợ xấu thuộc ngành:



Nguồn: NHNN tỉnh Khánh Hoà



50



Bảng 2.6: Nợ xấu phân theo loại hình tổ chức cá nhân giai đoạn 2010-2012

Đơn vị tính: tỷ đồng

NĂM 2010

CHỈ TIÊU



Tổng dư nợ



Agribank

K.Hòa



BIDV

K.Hòa



NĂM 2011

VCB

N.Trang



Agribank

K.Hòa



BIDV

K.Hòa



NĂM 2012

VCB

N.Trang



Agribank

K.Hòa



BIDV

K.Hòa



VCB

N.Trang



3,359



2,049



1,703



3,424



2,263



2,273



3,791



2,597



3,087



3.8



0,5



1.6



2.6



0.3



0.9



2.3



1.3



1.7



126



11



27



90



7



20



87



33



54



68



1,5



11



65



0



12



37



14



27



4



0,5



2



1



0



0



17



10



0,5



có vốn đầu tư nước ngoài



33



2



2



13



0,5



0



19



0,2



13



Hộ kinh doanh, cá thể



21



7



12



11



6,5



8



14



8,8



13,5



Tỷ lệ nợ xấu (%)

Nợ xấu

Trong đó nợ xấu theo loại hình:

Công ty trách nhiệm hữu hạn

Công ty cổ phần

Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp



Nguồn: NHNN tỉnh Khánh Hoà



51

2.2.3.1 Công tác xử lý nợ xấu tại Agribank Khánh Hoà

Agribank Khánh Hoà có chất lượng tín dụng tốt, nhưng tỷ lệ nợ xấu vẫn còn tồn

tại. Qua bảng 2.5 ta thấy tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm dần qua các năm. Điều đó cho

thấy khả năng quản lý nợ của ngân hàng đã đạt được hiệu quả, công tác thu hồi nợ

cũng được nâng cao. Cụ thể:

Năm 2010, tổng nợ xấu là 126 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu là 3.8%, đến năm 2011 với

nhiều biện pháp và hướng đi cụ thể, tổng nợ xấu chỉ còn 90 tỷ đồng, giảm so với đầu

năm 36 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu còn 2.6%. Bước sang năm 2012, tổng nợ xấu là 87 tỷ

đồng, giảm 3 tỷ đồng so với đầu năm, tỷ lệ nợ xấu còn 2.3%. Trong giai đoạn (20102012) nợ xấu tập trung chính vào các công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư

nhân và hộ kinh doanh cá thể chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nợ xấu.

Theo số liệu ở bảng 2.5 trên thì tỷ lệ nợ xấu của Agribank Khánh Hoà đã giảm

từ 3.87% (năm 2010) về còn 2.3% (năm 2012), đây là thành công lớn của Agribank

Khánh Hoà. Có được những kết quả đó là do công sức bỏ ra không nhỏ của tập thể

Agribank Khánh Hoà. Năm 2010, nợ xấu cao là do tình trạng chung của nền kinh tế

đang có dấu hiệu suy thoái, lạm phát tăng cao, giá cả một số mặt hàng diễn biến thất

thường như giá xăng dầu, sắt thép… Nhưng dần đến các năm sau, nợ xấu giảm dần là

do kết quả của gói kích cầu, nhiều doanh nghiệp và khách hàng vay vốn có kết quả

kinh doanh tốt, trả nợ đúng thời hạn. Ngoài ra, Agribank Khánh Hoà cũng luôn tổng

kết và tiếp tục thực hiện đề án nâng cao chất lượng tín dụng để mang lại hiệu quả cao,

chủ động áp dụng các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng, đồng thời với việc

chỉ đạo thực hiện thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, lãi tồn đọng và thẩm định chất

lượng các khoản vay, nhằm nâng cao năng lực tài chính, chất lượng tín dụng, tăng

cường tính kỷ cương kỷ luật trong điều hành hoạt động kinh doanh [8].

 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu

Nợ xấu của Agribank Khánh Hoà tập trung chủ yếu vào một số ngành chính

sau: Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo

và ngành bán buôn, bán lẻ khác. Do đặc thù của ngân hàng nông nghiệp là tập trung

cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của các hộ sản xuất và các doanh

nghiệp ở khu vực nông nghiệp, nông thôn …nên tỷ lệ nợ xấu tập trung khoảng 50%

vào mảng cá nhân này. Nguyên nhân chính là do đối tượng khách hàng của ngân hàng

nông nghiệp chủ yếu thuộc thành phần cá nhân, hộ kinh doanh cá thể: (i) Kinh doanh

không đạt hiệu quả; (ii) Do ảnh hưởng của thời tiết khí hậu dẫn đến mùa màng thất

bát, dịch bệnh lan tràn; (iii) Do ngân hàng không thể kiểm tra, kiểm soát hết được tình



52

hình sử dụng vốn vay của các đối tượng khách hàng này là nguyên nhân chính dẫn đến

nợ quá hạn tăng cao.

Đối với ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, do không quản trị được nợ xấu

đối với khách hàng doanh nghiệp. Việc cho vay ban đầu tập trung vào việc đánh giá

theo định tính dựa trên số liệu báo cáo tài chính của doanh nghiệp nên chưa phản ánh

hết được tình trạng thực tế của doanh nghiệp từ đó phát sinh rủi ro.

 Biện pháp xử lý nợ xấu

Agribank Khánh Hoà luôn bám sát từng khoản nợ xấu để có biện pháp thu hồi

nợ thích hợp, Cán bộ tín dụng thường xuyên đôn đốc nhắc nhở khách hàng tự giác cân

đối tài chính để trả nợ ngân hàng đúng hạn. Trong trường hợp cần thiết, phải sử dụng

đến biện pháp khởi kiện và thi hành án (phát mãi tài sản) để thu hồi nợ theo quy định

của pháp luật.

 Kết quả thu hồi nợ xấu

Trong những năm qua, Agribank Khánh Hoà rất tích cực đôn đốc khách hàng

để thu hồi nợ xấu. Tuy nhiên công tác thu hồi nợ xấu gặp rất nhiều khó khăn do khách

hàng không còn nguồn để trả nợ ngân hàng. Bên cạnh đó, việc thu hồi các khoản nợ

tồn đọng còn gặp phải những khó khăn khác mà ở cấp chi nhánh không thể giải quyết

được như các khoản nợ đã quá lâu, công ty giải thể hoặc phá sản… Tuy nhiên với tinh

thần kiên quyết tận thu những khoản nợ khó đòi, trong thời gian qua Agribank Khánh

Hoà đã thu được gần 05 tỷ đồng nợ xấu.

2.2.3.2 Công tác xử lý nợ xấu tại BIDV Khánh Hoà

Trong bối cảnh nền kinh tế phải trải qua cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu,

BIDV nói chung và BIDV Khánh Hoà nói riêng là ngân hàng đi đầu trong việc minh

bạch nợ xấu. Những khoản nợ xấu của cả hệ thống ngân hàng phát sinh ngày càng

nhiều trên tất cả các lĩnh vực đe dọa đến hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung

và BIDV nói riêng. Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chính thức phân loại nợ

theo sát chuẩn mực dựa theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo điều 7 Quyết định

493/2005/QĐ-NHNN về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi

ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng.

Nếu thực hiện phân loại khách hàng và nợ theo điều 7, nợ xấu của ngân hàng

lên tới 2-3 lần, dẫn đến các ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro nhiều hơn, lợi

nhuận giảm. Với BIDV, khi chính thức phân loại nợ theo điều 7, nợ xấu của ngân hàng



53

lên tới 31%, phải mất 2 năm quyết liệt nhằm lành mạnh tài chính thì nợ xấu của BIDV

mới còn 2,27%, tức là nằm trong mức an toàn dưới 5% theo thông lệ quốc tế.

BIDV quyết tâm đổi mới là ngân hàng đi đầu trong việc minh bạch nợ xấu.

Trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, BIDV sớm nhận thấy việc Việt Nam trước sau

cũng vào một sân chơi WTO và phải tuân theo luật chơi chung. Do đó, nhân tố công

khai, minh bạch trở thành yếu tố bắt buộc. Tuy nhiên, là một tổ chức tín dụng trong hệ

thống ngân hàng Việt Nam, BIDV tuân thủ các quy định của Ngân hàng nhà nước một

cách tuyệt đối.

Trong giai đoạn 2010-2012, dư nợ tín dụng của BIDV Khánh Hoà tăng trưởng

đều qua các năm, chi nhánh cũng áp dụng rất nhiều biện pháp nhằm đảm bảo an toàn

cho từng khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu của BIDV Khánh Hoà thấp hơn so với Agribank

Khánh Hoà và VCB Nha Trang. Tỷ lệ nợ xấu năm 2010, 2011 ở mức thấp lần lượt là

0.5% và 0.3% Điều này cho thấy BIDV Khánh Hoà luôn quán triệt sâu sắc và thực

hiện đúng theo tinh thần chỉ đạo của Hội sở chính, đồng thời BIDV Khánh Hoà đã có

những chính sách kiểm soát phù hợp, chặt chẽ, kịp thời trong hoạt động tín dụng nhằm

nâng cao chất lượng tín dụng và đảm bảo tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ nằm trong mức giới

hạn an toàn cho phép.

Trong các khoản nợ xấu, thì nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3) chiếm 24% vào năm

2011, chiếm 67%/tổng nợ xấu trong năm 2012. Nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5)

chiếm 24%, còn nợ nghi ngờ thì chiếm tỷ lệ rất nhỏ 8% trong năm 2012. Nợ có khả

năng mất vốn giảm dần qua các năm, tổng dư nợ tăng trưởng nhanh nhưng nợ có khả

năng mất vốn thì giảm, điều này chứng tỏ BIDV Khánh Hoà đã quán triệt đầy đủ, kịp

thời và chính xác chính sách tín dụng tới các phòng, ban, cán bộ nhân viên. Nhờ đó,

doanh thu từ tín dụng được nâng cao, các khoản vay đã được thẩm định, phân tích một

cách kỹ lưỡng, đúng đắn, quá trình theo dõi các khoản vay được triển khai thực sự

hiệu quả [9].

Cũng như Agribank Khánh Hoà và VCB Nha Trang nợ xấu của BIDV Khánh

Hoà tập trung vào một số ngành hàng chính như: Ngành công nghiệp chế biến, chế

tạo; ngành xây dựng và ngành bán buôn và bán. Năm 2012 tỷ lệ nợ xấu tăng thêm 1%

so với năm 2011 mà chủ yếu nợ xấu tập trung chủ yếu thuộc ngành xây dựng. Nếu nợ

xấu phân theo loại hình tổ chức cá nhân thì nợ xấu của BIDV Khánh Hoà tập trung

chủ yếu ở hộ kinh doanh cá thể chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ xấu.



54

 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu

Nền kinh tế trong năm 2012 đang đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, mặc dù

tình hình lạm phát, biến động tỷ giá USD/VND đã được kiểm soát nhưng hệ luỵ của

tình hình kinh tế vĩ mô bất ổn từ những năm trước đã có tác động xấu đến doanh

nghiệp sản xuất như hàng tồn kho cao, khó khăn thị trường đầu ra, nhiều doanh nghiệp

phá sản,…do tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu vẫn là mối đe doạ cho

nợ xấu ngân hàng. Xuất phát từ tình hình kinh tế đang gặp rất nhiều khó khăn, chính

sách cắt giảm đầu tư công cũng như hạn chế cho vay lĩnh vực phi sản xuất, bất động

sản theo Nghị định số 11 trong năm 2011 của Chính Phủ cũng đã tác động mạnh đến

tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng, thi công công trình.

Nguồn vốn thanh toán công trình từ các công trình thuộc ngân sách nhà nước không

được giải ngân trong năm 2011 dẫn đến các doanh nghiệp trong ngành xây dựng, xây

lắp gặp nhiều khó khăn trong việc trả nợ vay cho ngân hàng đúng hạn.

Khủng hoảng tài chính đã tác động tiêu cực đến các doanh nghiệp như: làm cho chi

phí đầu vào tăng lên, thị trường tiêu thụ bị giảm sút, cạnh tranh ngày càng khốc liệt

hơn làm cho cả việc sản xuất cũng như tiêu thụ của công gặp khó khăn từ đó làm giảm

khả năng thanh toán nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Chính vì lý do đó có một vài công ty

chấp nhận chuyển nợ quá hạn và nợ xấu để được kéo dài hơn thời hạn trả nợ cho ngân

hàng. Thị trường bất động sản vẫn chưa tan băng nên các khoản tài sản đảm bảo bằng

bất động sản bị đánh giá thấp đi nhiều so với thời gian đi vay buộc ngân hàng phải

chuyển nợ quá hạn để có thể xử lý rủi ro có thể xảy ra. BIDV Khánh Hoà chủ động

chuyển các khoản nợ tiềm ẩn rủi ro cao sang nợ xấu, chấp nhận tăng chi phí dự phòng

để có thể lường trước tình trạng xấu nhất là mất vốn có thể xảy ra.

 Biện pháp xử lý nợ xấu

Trong năm 2012, BIDV Khánh Hoà cũng đã tích cực thu hồi nợ xấu thông qua

các biện pháp xử lý nợ xấu như: bám sát tình hình hoạt động kinh doanh của khách

hàng, quản lý chặt dòng tiền, giảm dần dư nợ thông qua việc bán hàng tồn kho, bán tài

sản bảo đảm, áp dụng biện pháp khởi kiện... Đối với các khách hàng gặp nợ xấu trong

lĩnh vực thi công, xây dựng, BIDV Khánh Hoà cũng đã rà soát lại các khoản phải thu

của công trình, làm việc ba bên giữa khách hàng, Chủ đầu tư và Ngân hàng để quản lý

dòng tiền của công trình về tài khoản của BIDV Khánh Hoà để thu nợ.



55

Ngoài ra, BIDV Khánh Hoà cũng đã rà soát các khoản nợ xấu đủ điều kiện cơ

cấu theo QĐ 780 của NHNN và hướng dẫn của TW để cơ cấu nợ, gia hạn nợ, miễn

giảm lãi quá hạn…cho khách hàng, tìm biện pháp tháo gỡ khó khăn trong hoạt động

kinh doanh của khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng tiếp tục hoạt động, có nguồn

vốn để trả nợ cho ngân hàng cũng như giảm nợ xấu cho ngân hàng [9].

 Kết quả thu hồi nợ xấu

Với sự nỗ lực hết sức của tập thể chi nhánh, trong năm 2012 BIDV Khánh Hoà đã

thu hồi được hơn 15 tỷ đồng từ các khoản nợ xấu, khó đòi.

2.2.3.3 Công tác xử lý nợ xấu tại VCB Nha Trang

Trong điều kiện nền kinh tế khó khăn, nhiều doanh nghiệp thu hẹp sản xuất và

gặp khó khăn về tài chính, việc tìm kiếm khách hàng tốt để tăng trưởng tín dụng không

dễ dàng. Tăng trưởng tín dụng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2012 chỉ ở mức 3%

và tăng trưởng tín dụng của hệ thống Vietcombank khoảng 12.1%. Trong khi đó, dư

nợ của VCB Nha Trang năm 2012 đạt 3,087 tỷ đồng - tăng 35% so với năm 2011 và

chiếm khoảng 14% thị phần trên địa bàn. Kết quả đạt được là sự nỗ lực rất lớn của

VCB Nha Trang trong việc tìm kiếm, tiếp cận khách hàng mới và triển khai kịp thời

những gói hỗ trợ lãi suất theo chủ trương của VCB TW. Bên cạnh đó, VCB Nha Trang

cũng nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng, thực hiện tốt công tác chăm sóc khách

hàng và luôn sát cánh cùng doanh nghiệp vượt qua những khó khăn trong thời kỳ

khủng hoảng.

Mặc dù doanh số cho vay tăng trưởng cao qua các năm nhưng VCB Nha Trang

luôn kiểm soát nợ xấu ở mức dưới 2% trong những năm gần đây. Tính đến 31/12/2012

tỷ lệ nợ xấu của VCB Nha Trang là 1.75%. Nợ xấu tăng tập trung vào một số ngành

chính như sau: (i) Ngành thủy sản: 7.4%/ tổng nợ xấu; (ii) Ngành công nghiệp chế

biến và ngành thi công xây dựng chiếm 64.8%/ tổng nợ xấu; (iii) Còn lại là các ngành

khác và các cá nhân làm ăn thua lỗ chưa thu xếp được nguồn để trả nợ ngân hàng

chiếm 27.8%/ tổng nợ xấu [10].

 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu tập trung vào một số lý do sau:

 Đối với ngành xây dựng :

Do ảnh hưởng từ chính sách cắt giảm đầu tư công theo Nghị quyết 11/NQ-CP

năm 2011 nên nguồn vốn ngân sách hạn chế, các công trình thuộc nguồn vốn ngân

sách không có vốn hoặc giãn tiến độ thanh toán gây ảnh hưởng đến nguồn thu của các



56

doanh nghiệp xây dựng, dẫn đến thiếu nguồn thanh toán trả nợ cho ngân hàng. Đồng

thời một số công trình thi công tuy chưa có vốn nhưng chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu tự

ứng vốn để thi công trong thời gian chờ nguồn thanh toán khiến cho áp lực vốn tăng

cao, các nhà thầu có năng lực hạn chế gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm

nguồn vốn thi công.

Một số dự án đang thi công trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa bằng nguồn vốn tín

dụng bị thiếu vốn, như dự án Khu đô thị Mỹ Gia, Khu đô thị Tây Lê Hồng Phong…

dẫn đến một số hạng mục mặc dù đã được các nhà thầu thi công hoàn thành nhưng

chủ đầu tư không có vốn thanh toán nên cũng không nghiệm thu công trình, không

chịu đối chiếu công nợ với các nhà thầu do đó các nhà thầu không thu hồi được vốn

để trả nợ vay cho ngân hàng. Điều này cũng gây khó khăn cho VCB Nha Trang trong

việc xác định nguồn vốn vay ngân hàng thực chất có nằm ở các khoản công nợ phải

thu khách hàng hay không? Theo số liệu báo cáo của khách hàng vay vì các khoản

công nợ phải thu hầu hết không được chủ đầu tư ký biên bản đối chiếu công nợ.

- Số lượng công trình trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đang giảm sút về cả số

lượng và giá trị dẫn đến tính cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt. Một số đơn vị

có tiềm lực mạnh đều tìm kiếm công trình ở các tỉnh lân cận để thi công, dẫn đến chi

phí tăng cao, hiệu quả giảm sút, VCB Nha Trang không thể quản lý hết được hoạt

động của các đơn vị khi thi công các công trình ở ngoài tỉnh.

- Các khoản nợ và các vấn đề liên quan đến tập đoàn Công nghiệp Tàu Thủy VN

- Vinashin đã ảnh hưởng đến một số dự án lớn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa như Dự án

Nhà máy đóng tàu Cam Ranh. Các nhà thầu tham gia thi công cho dự án này hiện chưa

thu hồi được công nợ nên gặp khó khăn về nguồn vốn để trả nợ ngân hàng.

 Đối với ngành vận tải biển:

Từ giữa năm 2008, khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành

vận tải biển, nhu cầu vận tải sụt giảm mạnh, cung vượt cầu, hiện tượng thừa cung

trọng tải đã tạo sức ép lớn đến các doanh nghiệp vận tải biển. Ngoài ra, từ năm 2009,

giá cước vận tải giảm mạnh khoảng từ 60-80% so với thời kỳ cao nhất đầu năm 2008

nên dẫn đến doanh thu sụt giảm, doanh thu không đủ bù đắp chi phí. Mặt khác, đơn vị

đầu tư mua tàu biển từ nguồn vốn vay ngân hàng, chi phí tài chính liên tục biến động

tăng cao nên đơn vị không có đủ khả năng trả nợ ngân hàng.



57

 Đối với ngành thủy sản :

- Do tình trạng thiếu hụt nguyên liệu dẫn đến giá nguyên liệu tăng cao, trong

khi giá bán xuất khẩu không tăng tương xứng dẫn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp trong ngành không cao.

- Một số đơn vị kinh doanh hàng thủy hải sản gặp rủi ro trong phương thức thanh

toán quốc tế T/Tr (giao hàng trước, trả tiền sau), đối tác nước ngoài sau khi đã nhận

hàng nhưng không thanh toán tiền cho đơn vị, dẫn đến đơn vị không có nguồn tiền

hàng để trả nợ cho ngân hàng.

- Thị trường đầu ra của ngành thủy hải sản chưa ổn định, lại chịu tác động của

khủng hoảng kinh tế làm cho nhu cầu thị trường sụt giảm nên nhiều đơn hàng xuất

khẩu bị hủy, trong khi đơn vị đã vay vốn ngân hàng để thu mua nguyên liệu dự trữ cho

các đơn hàng xuất. Không xuất được hàng nên các đơn vị này không có nguồn tiền trả

nợ ngân hàng.

 Biện pháp xử lý nợ xấu

(i) VCB Nha Trang tăng cường tần suất kiểm soát vốn vay và yêu cầu khách hàng

báo cáo thường xuyên để nắm rõ tình hình kinh doanh của khách hàng; (ii) Tiếp tục

cấp tín dụng với điều kiện chặt chẽ hơn như: tăng tỷ lệ bảo đảm, thay đổi phương thức

cấp tín dụng, tăng cường kiểm soát vay vốn; (iii) Miễn giảm lãi để tăng khả năng thu

nợ; (iv) Cấu trúc lại nợ, bán nợ, nhận tài sản bảo đảm để cấn trừ nợ cho khách hàng.

 Kết quả thu hồi nợ xấu

Với các biện pháp kiên quyết triệt để trong việc xử lý nợ xấu, trong năm 2012

VCB Nha Trang đã thu hồi được các khoản nợ xấu sau đây:

 Thu nợ ngoại bảng (nợ đã sử dụng DPRR)

Năm 2012, thu nợ ngoại bảng của VCB Nha Trang đạt thành tích cao và là một

trong những đơn vị dẫn đầu toàn hệ thống về công tác thu hồi nợ xấu. Thành tích trên

đạt được là do Chi nhánh đã xử lý được hơn 28 tỷ đồng từ việc bán nợ và xoá nợ đối

với các đơn vị đã giải thể từ lâu không còn khả năng thu hồi vốn để chi trả cho ngân

hàng.

 Thu nợ nội bảng (nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5)

Bên cạnh việc cố gắng hoàn thành chỉ tiêu thu hồi nợ ngoại bảng do TW giao

hàng năm, VCB Nha Trang cũng tích cực đôn đốc thu đòi các khoản nợ nội bảng, cụ

thể: Năm 2012 đã thu được 13,823 triệu đồng nợ xấu, trong đó: (i) Ngành thi công xây



58

dựng là 9,823 triệu đồng; (ii) Ngành thủy sản là 3,100 triệu đồng; (iii) Ngành vận tải

biển là 900 triệu đồng.

Kết luận chung:

Nợ xấu đối với loại hình doanh nghiệp nhà nước gần như không có, lý do đối

với các doanh nghiệp nhà nước làm ăn rất uy tín và luôn trả nợ ngân hàng đầy đủ và

đúng hạn. Mặt khác phần lớn các doanh nghiệp nhà nước đã tiến hành cổ phần hoá, do

đó nợ xấu tập trung chủ yếu vào các công ty trách nhiệm hữu hạn, hộ kinh doanh, cá

thể tiếp đến là các doanh nghiệp tư nhân.

Nguyên nhân chính dẫn đến nợ xấu đối với các loại hình tổ chức cá nhân trên

là do một số mặt hàng nông sản chịu ảnh hưởng của thị trường thế giới (khó khăn

trong xuất khẩu) như cá ba sa, tôm sú, làm cho các hộ nông dân, các đơn vị chế

biến xuất khẩu có vay vốn ngân hàng gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, khả

năng ngân hàng thu nợ chậm. Mặt khác nợ quá hạn cho vay tiêu dùng cũng đã phát

sinh nợ quá hạn với tỷ lệ cao. Một phần các hộ vay sử dụng vốn sai mục đích nhưng

cán bộ tín dụng không tiến hành giám sát sau khi cho vay nên không kịp thời ngăn

chặn, điều này cũng dẫn đến nợ quá hạn tăng cao.

So sánh tình hình nợ xấu của 03 ngân hàng trên cho thấy tỷ lệ nợ xấu của

Agribank Khánh Hoà có xu hướng giảm dần qua các năm, tuy nhiên BIDV Khánh Hòa

và VCB Nha Trang lại tăng dần tỷ lệ nợ xấu vào năm 2012. Lý do: (i) Kinh tế - xã hội

nước ta năm 2012 tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn của kinh tế thế giới do khủng

hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở Châu Âu chưa được giải quyết. Những bất

lợi từ sự sụt giảm của kinh tế thế giới ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh

doanh và đời sống dân cư trong nước. Thị trường tiêu thụ hàng hóa bị thu hẹp, hàng

tồn kho ở mức cao, sức mua trong dân giảm. Tỷ lệ nợ xấu ngân hàng ở mức đáng lo

ngại. Nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thu hẹp sản xuất,

dừng hoạt động hoặc giải thể; (ii) Những hạn chế trong việc khai thác hệ thống thông

tin về khách hàng. Hiện nay thông tin về khách hàng và thông tin dùng để đánh giá,

thẩm định phương án vay vốn tại ngân hàng chủ yếu từ hồ sơ xin vay vốn, thông tin từ

Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của ngân hàng và những hồ sơ khác do chính

khách hàng cung cấp. Đối với thông tin CIC, việc khai thác thông tin tín dụng đôi khi

còn chưa cập nhật kịp thời những biến động về dư nợ vay, tình hình trả nợ của khách

hàng dẫn đến khó khăn cho ngân hàng trong việc quyết định cấp tín dụng nhanh chóng



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

×