1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HOÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977.21 KB, 97 trang )


70

- Kiểm soát tăng trưởng tín dụng phù hợp thông báo của ngân hàng Nhà nước

và Hội sở chính. Ưu tiên tập trung vốn hỗ trợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, sản xuất

hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng

công nghệ cao, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, các dự án có hiệu quả và phù

hợp với định hướng phát triển KTXH địa phương. Tăng trưởng tín dụng bằng ngoại tệ

phù hợp với khả năng huy động vốn và chủ trương hạn chế đô la hoá trong nền kinh tế.

- Tiếp tục thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng

giữa TCTD với khách hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận

vốn vay.

- Tổ chức, triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng theo chỉ

đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ: cho vay mua nhà ở xã hội, cho vay mua

nhà ở với lãi suất thấp nhằm kích cầu bất động sản; chính sách cho vay phát triển sản

xuất chăn nuôi, giết mổ để cấp đông, chế biến thịt lợn, thịt gia cầm, nuôi cá tra, chế

biến cá tra xuất khẩu, chăn nuôi và chế biến xuất khẩu tôm theo công văn số

1149/TTg-KTN ngày 08/8/2012, …

- Thực hiện mục tiêu giảm lãi suất, các Chi nhánh TCTD chấp hành nghiêm các

quy định và chỉ đạo của NHNN về lãi suất; áp dụng lãi suất cho vay hợp lý trên cơ sở

lãi suất huy động và mức độ rủi ro của khoản vay; tiết kiệm chi phí để giảm lãi suất

cho vay nhằm chia sẻ khó khăn với khách hàng vay.

- Tăng cường và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát

nội bộ nhằm phòng ngừa các rủi ro và hạn chế thấp nhất nợ xấu phát sinh trong hoạt

động kinh doanh. Chủ động và quyết liệt trong xử lý nợ xấu, không thực hiện các biện

pháp nghiệp vụ để che giấu nợ xấu hoặc làm sai lệch chất lượng tín dụng. Tăng cường

kỷ luật, kỷ cương, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ

cán bộ ngân hàng [7].

3.1.2. Định hướng phát triển đối với hoạt động của ba ngân hàng: Agribank Khánh

Hoà, BIDV Khánh Hoà, VCB Nha Trang được định hướng cụ thể như sau:

 Đối với Agribank Khánh Hoà:

(i) Nâng cao năng lực tài chính, đáp ứng các chỉ số an toàn hoạt động, cải

thiện chất lượng tài sản, nâng cao hiệu quả kinh doanh và bền vững cao về tài chính;

(ii) Khai thác tối đa tiềm năng thị trường nông thôn truyền thống; (iii) Đầu tư công

nghệ thông tin tạo cơ sở phát triển đầy đủ các sản phẩm dịch vụ tiên tiến, hiện đại;



71

(iv) Phát triển đầy đủ, đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đáp ứng nhu cầu

cạnh tranh, hội nhập; (v) Tăng cường tiếp thị khuyến khích khách hàng sử dụng các

sản phẩm và dịch vụ của n gân hàn g. Đặc biệt chú ý tới việc xây dựng hình ảnh

và quảng bá thương hiệu cuả n gân hàn g. Tích cực nghiên cứu thị trường để nắm

bắt nhu cầu của khách hàng và phản ứng nhanh, linh hoạt với thay đổi của thị

trường. Xây dựng duy trì và phát triển quan hệ khách hàng, đặc biệt là lòng tin và

mối quan hệ lâu dài với khách hàng; (vi) Tập trung nguồn lực xây dựng hệ thống

quản trị rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện theo tiêu chuẩn quốc tế để nâng cao

chất lượng tín dụng, hiệu quả hoạt động, tạo tiền đề cho phát triển bền vững; (vii)

Nâng cao hiệu quả hoạt động thông qua việc áp dụng các thông lệ quốc tế vào

công tác tổ chức quản lý và điều hành ngân hàng; (viii) Nâng cao năng suất lao động,

xây dựng văn hóa doanh nghiệp hướng tới khách hàng. Đầu tư phát triển nguồn

nhân lực xây dựng một lực lượng lao động có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn

đáp ứng yêu cầu của một ngân hàng hiện đại.

* Định hướng hạn chế và xử lý nợ xấu của Agribank Khánh Hoà như sau:

(i) Tiếp tục tăng cường công tác kiểm soát tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín

dụng, đảm bảo tăng trưởng bền vững, chất lượng, hiệu quả và an toàn, phấn đấu trích

đủ dự phòng rủi ro theo quy định; (ii) Chủ động tạo nguồn vốn để xử lý các khoản nợ

xấu bằng việc trích lập dự phòng rủi ro; (iii) Tập trung làm sạch bảng tổng kết tài sản

thông qua việc xử lý cơ bản các khoản nợ xấu, tận thu hồi tối đa các khoản nợ đã

chuyển hạch toán ngoại bảng để tăng năng lực tài chính của Ngân hàng; (iv) Nâng cao

năng lực tài chính cho ngân hàng là thực hành tiết kiệm trong kinh doanh để dồn

trích đủ dự phòng rủi ro nhằm đáp ứng cơ bản nguồn vốn để xử lý dứt điểm nợ xấu

còn tồn đọng cũng như các khoản nợ xấu phát sinh sau này; (v) Gắn phương án xử lý

nợ xấu, xây dựng phương án tăng vốn điều lệ để tăng năng lực và tiềm lực tài chính

cho ngân hàng; (vi) Đề ra các giải pháp xử lý khả thi để đảm bảo xử lý dứt điểm nợ

xấu [8].

 Đối với BIDV Khánh Hoà:

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và Chi nhánh

Khánh Hoà nói riêng là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh

nghiệp hàng đầu của cả nước, cá nhân trong việc tiếp cận với các dịch vụ tài chính

ngân hàng. Mục tiêu hoạt động là trở thành ngân hàng chất lượng - uy tín hàng đầu



72

Việt Nam. Với phương châm hoạt động là hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục

tiêu hoạt động của BIDV.

Nhiệm vụ của ngân hàng là kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền

tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của luật pháp,

không ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ

quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế đất nước.

Chính sách kinh doanh là chất lượng - tăng trưởng bền vững - hiệu quả an toàn,

cung cấp đầy đủ, trọn gói các dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại.

Ngân hàng cam kết với khách hàng: Cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân

hàng có chất lượng cao, tiện ích nhất; chịu trách nhiệm cuối cùng về sản phẩm và dịch

vụ đã cung cấp.

* Để thực hiện được các nhiệm vụ trên, BIDV khánh Hoà đã đưa ra định

hướng phát triển với hoạt động xử lý nợ xấu như sau:

Tín dụng: Đa dạng hóa hình thức tín dụng cho thích hợp với thị hiếu và nhu cầu

của khách hàng trên cơ sở đảm bảo chất lượng tín dụng, để đạt được mục tiêu sinh lợi.

Chính sách đối với các khoản nợ xấu bao gồm quy định mức rủi ro có thể chịu

được đối với từng nhóm khách hàng, từng ngành, từng vùng và chuẩn bị các điều kiện

để đối phó với rủi ro, các yếu tố cấu thành khoản nợ xấu, trách nhiệm giải quyết, phạm

vi thanh lý và khai thác. Tỷ lệ nợ xấu là 1.1% trong năm 2013.

Ngân hàng sẽ trích lập dự phòng rủi ro hợp lý dựa trên cơ sở phân loại nợ và giá

trị tài sản đảm bảo của từng khoản vay. Chính sách giải quyết nợ xấu liên quan tới

nhiều bên: ngân hàng, khách hàng, chính quyền địa phương, tòa án … Lập bộ phận

chuyên trách giải quyết các khoản nợ xấu [9].

 Đối với VCB Nha Trang:

Dựa trên những điều kiện thuận lợi về địa bàn đầu tư cũng như định hướng phát

triển của VCB Nha Trang trong hoạt động tín dụng là “an toàn và hiệu quả”. VCB Nha

Trang dự kiến hoạt động tín dụng trong những năm tới sẽ là ngân hàng có tốc độ tăng

trưởng tín dụng cao trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần tại tỉnh Khánh Hòa.

Mặt khác, cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại khác và sự

phát triển của các hình thức đầu tư trực tiếp, hoạt động tín dụng của ngân hàng có chiều

hướng tăng trưởng chậm lại. Cụ thể định hướng phát triển hoạt động tín dụng của ngân

hàng trong thời gian tới như sau:



73

Về cho vay ngắn hạn: Tiếp tục thẩm định và cho vay các doanh nghiệp sản xuất

và kinh doanh mặt hàng thiết yếu theo định hướng phát triển như điện, điện tử, các sản

phẩm công nghệ cao đồng thời hỗ trợ xuất khẩu. Tăng tỷ trọng cho vay trung, dài hạn

để đầu tư tài sản cố định, tăng nhanh tốc độ giải ngân của các dự án trung và dài hạn

đã ký kết, đồng thời tiếp tục tìm kiếm những dự án khả thi có hiệu quả.

Về đối tượng cho vay: Ngân hàng chủ trương giảm tỷ trọng cho vay các doanh

nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, hoạt động không có hiệu quả. Ngân hàng sẽ tập

trung cho vay các đối tượng là công ty lớn có tình hình tài chính lành mạnh. Ngoài ra

ngân hàng cũng chú trọng đầu tư đối với các doanh nghiệp được cổ phần hoá từ các

doanh nghiệp nhà nước trước đây và các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Tăng

trưởng tín dụng và đi đôi với việc duy trì và nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm

hiệu quả kinh doanh, đáp ứng nhu cầu hợp lý cho các khách hàng có năng lực tài chính

đủ mạnh, tính thanh khoản cao/kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo khả năng trả nợ vay

ngân hàng.

Tích cực tìm kiếm khách hàng mới, khách hàng có tình hình tài chính lành

mạnh, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có tài sản đảm bảo. Đặc biệt ngân hàng

sẽ tiếp cận các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, các doanh nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài, doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn có hiệu quả. Khuyến khích những

khách hàng hiện tại đưa tài sản đảm bảo vào thế chấp tại ngân hàng, tăng dần tỷ lệ vay

có tài sản đảm bảo.

Tăng cường công tác khách hàng trên cơ sở áp dụng mô hình quan hệ khách

hàng theo phương thức quản lý khách hàng của các ngân hàng hiện đại trên thế giới.

Sắp xếp, phân loại khách hàng theo hệ thống chấm điểm của VietcomBank.

Bám sát, theo dõi chặt chẽ các đơn vị có nợ tồn đọng, đồng thời tích cực thu hồi

những khoản nợ đọng đã được xử lý, đựơc trích lập dự phòng rủi ro, giảm thấp tỷ lệ nợ

xấu, nợ tiềm ẩn rủi ro, nợ không sinh lời để nâng cao năng lực tài chính.

Tăng cường công tác quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng, phát huy tốt hơn

vai trò của phòng quản lý rủi ro tín dụng nhằm phát hiện, kiểm soát và ngăn ngừa rủi

ro tín dụng. Xây dựng cơ cấu tín dụng có khả năng sinh lời cao, phù hợp với quá trình

chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, xu hướng vận động của nền kinh tế (nhất là các

ngành hàng chịu tác động mạnh khi thực hiện các cam kết WTO), ưu tiên phát triển tín

dụng vào các khu vực kinh tế phát triển, năng động và phù hợp với thời hạn nguồn vốn

thanh toán của ngân hàng.



74

Thực hiện chính sách lãi suất, phí hợp lý, bảo đảm tính cạnh tranh, hiệu quả phù

hợp với đặc điểm, mức độ rủi ro của từng khoản vay.

Một số chỉ tiêu chính:

- Tổng tài sản đến 31/12/2012: 3,198 tỷ đồng, với tốc độ tăng bình quân 18%19%/ năm, thì đến năm 2015 dự báo sẽ khoảng 5,812 tỷ đồng.

- Huy động vốn đến 31/12/2012 đạt 3,261 tỷ đồng, dự báo đến năm 2015 trên

5,500 tỷ đồng.

- Dư nợ tín dụng đến 31/12/2012 là 3,087 tỷ đồng, dự báo đến năm 2015 là

5,000 tỷ đồng.

- Tỷ lệ nợ quá hạn xấp xỉ 2% tổng dư nợ vào cuối năm 2012 và sẽ dưới 1,3%

vào cuối năm 2015 [10].



3.2. Giải pháp tăng cường xử lý nợ xấu

3.2.1 Phòng ngừa nợ xấu phát sinh

3.2.1.1 Tập trung đào tạo lại cán bộ để đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài

Hiện nay còn có một số lượng khá lớn cán bộ của các chi nhánh ngân hàng

trên địa bàn chưa đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chưa được đào tạo kịp thời,

chưa thực sự có năng lực để thẩm định được những dự án vay vốn và tư vấn cho

khách hàng tránh được những rủi ro bất trắc trong sản xuất kinh doanh. Do đó cần

phải xây dựng đội ngũ cán bộ ngân hàng tinh thông nghiệp vụ, hiểu biết pháp luật

và đạo đức kinh doanh. Nâng cao năng lực cán bộ quản trị và tác nghiệp trong lĩnh

vực tín dụng, đưa ra chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ và đề bạt thích hợp với

yêu cầu và trách nhiệm công việc.(i)Trước hết phải xác định yếu tố con người là yếu

tố quan trọng nhất của sự thành công. Vì vậy, để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín

dụng cần phải có đội ngũ cán bộ tín dụng có phẩm chất, năng lực công tác và tinh

thần trách nhiệm, tận tuỵ với công việc, cần lựa chọn những cán bộ tín dụng thực sự

có năng lực để thẩm định được những dự án vay vốn và tư vấn cho khách hàng tránh

được những rủi ro bất trắc trong sản xuất kinh doanh.

3.2.1.2 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ ở các ngân hàng

Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ của các ngân hàng trên địa bàn chưa chặt

chẽ. Cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát các hoạt động ngân hàng

trên địa bàn, có những thông tin cảnh báo về rủi ro tín dụng để các tổ chức tín

dụng phòng ngừa hạn chế rủi ro. Thường xuyên đi kiểm tra tình hình hoạt động của



75

khách hàng để kịp thời chấn chỉnh các sai phạm, có những định hướng đầu tư vốn tín

dụng ngân hàng phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế địa phương nhất là những lĩnh

vực đầu tư có hiệu quả. Cảnh báo về những đối tượng đầu tư có thể xảy ra rủi ro vốn.

3.2.1.3 Hạn chế việc giải ngân bằng tiền mặt

Hầu hết các khách hàng vay đều lĩnh tiền mặt mà không gửi vào tài khoản cá

nhân, việc lĩnh tiền vay dưới hình thức tiền mặt có thể gây nguy hiểm đối với khách

hàng trong vấn đề cất giữ, vận chuyển, khách hàng có thể khó tự chủ đối với số tiền

trước mắt và sử dụng sai mục đích. Do trình độ dân trí còn hạn chế và ngân hàng

cũng chưa giải thích rõ tiện ích của việc mở tài khoản, nên việc mở tài khoản vẫn

chưa được thực hiện rộng rãi trong dân chúng. Do đó, cán bộ ngân hàng khi giải

quyết cho khách hàng vay vốn, phải giải thích rõ tiện ích của việc mở tài khoản tiền

gửi cho khách hàng vay để khách hàng chấp thuận mở tài khoản tiền gửi tại chi

nhánh hoặc phòng giao dịch để hạn chế việc giải ngân bằng tiền mặt. Mặt khác,

động viên khách hàng thường xuyên duy trì số dư trên tài khoản ít nhất cũng tương

đương bằng số tiền lãi phải thanh toán hàng tháng (hoặc một kỳ thanh toán) để

phòng trường hợp khách hàng không đến trả nợ đầy đủ, đúng kỳ hạn thì ngân hàng

sẽ trích từ tài khoản của khách hàng thu nợ theo thoả thuận đã ký kết trên hợp đồng

tín dụng.

3.2.1.4 Phân tán rủi ro, đa dạng hoá các hình thức cho vay

Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà

thường bắt nguồn từ rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay

vốn. Tuy nhiên, mức độ rủi ro của mỗi ngân hàng phụ thuộc chính vào khả năng

ngăn ngừa và biện pháp khắc phục của mỗi ngân hàng. Trong đó phân tán rủi ro là

một giải pháp có tính chủ động và ngăn ngừa tích cực những hậu quả nghiêm trọng

có thể xảy ra đối với mỗi ngân hàng. Mỗi ngân hàng không nên tập trung quá nhiều

vốn tín dụng cho một khách hàng vay vốn, do đó khi có những dự án khả thi và thực

sự có hiệu quả nhưng vượt quá khả năng cung cấp vốn của một ngân hàng hoặc vượt

quá mức cho phép thì các ngân hàng nên thực hiện hình thức đồng tài trợ để vừa đảm

bảo nhu cầu vốn để thực hiện dự án vừa chủ động phân tán rủi ro giữa các ngân hàng

tham gia.

3.2.1.5 Thực hiện tốt việc khai thác và phân tích thông tin tín dụng

Việc khai thác và phân tích thông tin khách hàng trên địa bàn còn quá sơ sài,



76

khách hàng chỉ cần có tài sản thế chấp là được, có những hợp đồng tín dụng được

xét duyệt thông qua sự quen biết, do đó có những trường hợp xảy ra trên địa bàn

như: một khách hàng vay ở nhiều ngân hàng khác nhau, món vay của khách hàng đã

từng là nợ quá hạn khó đòi ở các chi nhánh ngân hàng khác,… vì vậy khi nhận

được yêu cầu xin vay của khách hàng, cán bộ tín dụng có hai nhiệm vụ chính: Một

là thu thập thông tin càng nhiều càng tốt, hai là xây dựng mối quan hệ giữa doanh

nghiệp với ngân hàng qua đó hoàn thiện hồ sơ tín dụng.

3.2.1.6 Thẩm định chặt chẽ tài sản đảm bảo

Sự an toàn là một vấn đề cần xem xét trước tiên đối với mọi khoản cho vay, do

vậy ngân hàng thường sẽ cho vay trên cơ sở có đảm bảo để giảm thiểu rủi ro. Loại

đảm bảo tín dụng nào đó được ngân hàng chấp thuận khi thỏa mãn các điều kiện

sau: Một là phải dễ dàng xác định, hai là phải có giá trị và tuổi thọ tương đối dài, ba

là ngân hàng phải có khả năng định giá phù hợp với giá trị tài sản, bốn là phải dễ bán

và có một thị trường hiện tại của nó. Vì vậy, cán bộ tín dụng phải cố gắng tìm mọi

cách tìm hiểu các tài sản làm đảm bảo và có được các thông tin đầy đủ về tài sản. Sự

kiểm định tài sản làm đảm bảo cũng sẽ giúp cho cán bộ tín dụng định giá và xác định

khả năng phát mại trên thị trường.

3.2.1.7 Kiểm tra giám sát sau khi cho vay

Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng trên địa bàn đềucó c ác

phương án kinh doanh cụ thể, khả thi nhưng khi cán bộ tín dụng kiểm tra thì phát

hiện khách hàng sử dụng vốn vay vào mục đích khác dẫn đến khi phần vốn vay đến

hạn không còn nguồn khác để trả nợ ngân hàng thế là nợ quá hạn phát sinh.

Để hạn chế việc khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc sử dụng vốn

vào các hoạt động kinh doanh có mức độ rủi ro cao, cán bộ ngân hàng phải

thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, vấn đề

tuân thủ theo các điều khoản đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Cần phải khẳng định

rằng: giám sát việc sử dụng vốn vay là trách nhiệm của ngân hàng, vì lợi nhuận của

ngân hàng gắn liền với tín dụng nên khi cấp tín dụng thì ngân hàng phải giám sát

việc sử dụng khoản vốn đã cấp, tăng cường các hoạt động kiểm tra trước trong và

sau khi cho vay.

3.2.1.8 Tích cực theo dõi thu hồi nợ gốc, nợ lãi

Kế hoạch trả nợ cần phải được cụ thể và phải đủ linh hoạt để có thể sửa đổi



77

nếu điều kiện cho phép thay đổi, thường là sự thay đổi trong tương lai xảy ra ngoài

ý muốn, không thể lường được. Khi khoản vay đã được giải ngân thì cán bộ tín dụng

phải có trách nhiệm kiểm tra định kỳ việc thực hiện trả nợ, đôn đốc việc trả nợ khi

khoản nợ đó đã quá hạn theo kế hoạch trả nợ mà không có sự điều chỉnh. Thông qua

kiểm tra, cán bộ tín dụng có biện pháp xử lý kịp thời, cán bộ tín dụng là người thỏa

thuận với người vay về một kế hoạch khả thi, cụ thể, chắc chắn, sau đó quản lý và theo

dõi việc trả nợ của người vay.

3.2.1.9 Dự báo

Các điều kiện kinh tế xã hội có ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ của khách

hàng vay nếu các điều kiện này vượt quá sự kiểm soát của người cho vay và người đi

vay. Các điều kiện kinh tế chính trị xã hội, thiên tai lũ lụt, hạn hán…bất ngờ sẽ tác

động đến việc trả nợ, mặc dù trước đó người vay có khả năng tạo được lợi nhuận cao.

Do đó, ngân hàng cần phải có bộ phận để theo dõi dự báo các điều kiện này. Thời

hạn vay càng dài thì việc nghiên cứu dự đoán kinh tế càng trở nên quan trọng. Cán

bộ tín dụng cần phải nắm các thông tin kinh tế và ngành nghề mình đang cho vay.

Bên cạnh đó, ngân hàng cần phải đảm bảo thủ tục nhanh gọn, thuận tiện, công bố

công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về các điều kiện, thủ tục và lãi

suất cho vay phù hợp đối với từng loại tín dụng để khách hàng có điều kiện tham

khảo và lựa chọn, đẩy mạnh hiện đại hoá để tăng cường chất lượng hoạt động.

Trên đây là một số giải pháp nhằm giúp cho các ngân hàng trên địa bàn tỉnh

Khánh Hoà phòng ngừa nợ xấu phát sinh. Để thực hiện được các giải pháp trên đòi

hỏi bản thân các NHTM phải có sự nỗ lực phấn đấu đồng thời cần có sự chỉ đạo cụ

thể của Chính phủ, của Ngân hàng nhà nước và sự hỗ trợ nhiệt tình của các ban ngành

có liên quan.

3.2.2 Xử lý nợ xấu đã phát sinh

 Cán bộ ngân hàng cần kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của các

khách hàng có những khoản nợ xấu. Nếu hoàn cảnh hoạt động sản xuất kinh doanh của

khách hàng gặp khó khăn, cán bộ ngân hàng có thể tìm hiểu, để có thể đề xuất ra các

phương án, giải pháp giúp họ có thể vượt qua. Từ đó họ có thể cải thiện được tình hình

sản xuất kinh doanh, thu hồi lại được vốn, có thể hoàn trả được nợ ngân hàng.

 Giám sát chặt chẽ xử lý nợ xấu một cách hiệu quả thông qua các hoạt động

quản lý, phân tích, phân loại nợ xấu theo định kỳ.



78

Để việc kiểm soát nợ xấu được kịp thời, đạt được hiệu quả cao thì khâu cảnh

báo, phát hiện nợ xấu phát sinh là rất quan trọng, quyết định trực tiếp đến quá trình xử

lý nợ xấu sau này. Việc xử lý nợ xấu cần được thực hiện thường xuyên, liên tục và có

thể được thực hiện theo các hướng: Giám sát từng khoản vay và giám sát tổng thể

danh mục tín dụng.

Kiểm soát từng khoản vay một cách thường xuyên nhằm phát hiện những dấu

hiệu cảnh báo sớm để có những biện pháp đối phó, ngăn chặn kịp thời, giúp giảm thiểu

rủi ro có thể xảy ra.Cần phải thường xuyên thực hiện kiểm tra, phân tích báo cáo tài

chính của khách hàng nhằm đánh giá được thực trạng tình hình hoạt động của khách

hàng vay vốn. Cán bộ tín dụng thường xuyên đi thực tế khách hàng để có một bức

tranh rõ nét về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.

Kiểm soát một cách tổng thể danh mục tín dụng, phân tích danh mục tín dụng

nhằm đánh giá chất lượng danh mục, phân loại danh mục tín dụng theo từng nhóm với

các tiêu chí để có thể đánh giá mức đọ rủi ro của từng nhóm nhằm xác định các giải

pháp xử lý thích hợp. Vì vậy, cần phải tiến hành phân tích tổng thể danh mục tín dụng

một cách định kỳ, thường xuyên để có thể phát hiện sớm sự phát sinh của nợ xấu, dựa

vào đó có thể đưa ra các biện pháp giải quyết hợp lý, kịp thời, tránh tình trạng ngân hàng

phải chịu tổn thất, biến động bất lợi trong hoạt động tín dụng do nợ xấu phát sinh.

Ở Việt Nam, tình hình thực hiện các quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn, phân

loại nợ và quản lý rủi ro, trích lập dự phòng tại các tổ chức tín dụng ở Việt Nam được

xem là còn nhiều bất cập, chưa thực sự phù hợp với thông lệ quốc tế. Trong đó, riêng

vấn đề phân loại nợ theo phương pháp định lượng hay định tính vẫn chưa được triển

khai áp dụng đồng bộ cho tất cả các tổ chức tín dụng (TCTD).

Cần phải có lộ trình để các TCTD triển khai đồng bộ, chặt chẽ cách phân loại

nợ theo phương pháp định tính thay vì định lượng như hiện nay: tức là theo kỳ hạn trả

nợ đã được gia hạn nợ, hoặc cơ cấu lại nợ khiến tỷ lệ nợ xấu chưa phản ánh tình hình

tín dụng thực tế. Đó là một trong những nguyên nhân làm cho các TCTD chưa xác

định được chính xác mức độ rủi ro hiện có và rủi ro tiềm tàng.

Trên thực tế, NHNN đã có quy định nhằm hướng tới việc phân loại nợ, hạn chế

rủi ro tiếp cận chuẩn quốc tế. Nhiều TCTD chưa xây dựng được hệ thống xếp hạng tín

dụng nội bộ, một yếu tố cốt lõi của hệ thống quản lý rủi ro tín dụng để hỗ trợ việc

thẩm định, giám sát khách hàng và phân loại nợ theo thông lệ quốc tế.



79

Điều 7, quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ và trích lập dự phòng,

các TCTD phải thực hiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Do đó, hiện các tiêu chí

phân loại nợ của các ngân hàng đã gần như chuẩn mực thông lệ quốc tế. Hệ thống xếp

hạng tín dụng nội bộ của các ngân hàng phản ánh tương đối chính xác chất lượng tín

dụng theo thông lệ quốc tế, để đưa ra các biện pháp, giải pháp xử lý nợ xấu và kiểm

soát nợ xấu phát sinh.

Mỗi loại đối tượng khách hàng vay có đặc điểm khác nhau về tình hình tài

chính, tài sản đảm bảo nợ vay, lĩnh vực hoạt động, khả năng phục hồi, nguyên nhân

phát sinh nợ xấu… Do đó, việc phân loại nợ theo các tiêu thức trên làm cơ sở xây

dựng các phương án xử lý nợ sẽ hiệu quả hơn và thu hồi nợ cho ngân hàng một cách

sớm nhất.

 Chuyển nợ thành vốn góp cổ phần gắn với tái cấu trúc doanh nghiệp

Đây là một hướng đi mới trong việc xử lý nợ xấu. Chuyển nợ thành vốn góp

gắn với tái cấu trúc doanh nghiệp khá mới tại Việt Nam và cũng chỉ có công ty mua

bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (DATC) của Bộ Tài chính đã sử dụng

thành công hoạt động này. DATC đàm phán với chủ sở hữu, cổ đông khác của DN để

chuyển nợ thành vốn góp sau khi mua nợ từ các chủ nợ. Khi đã trở thành cổ đông,

DATC thực hiện các giải pháp tái cấu trúc doanh nghiệp như xóa một phần nợ và lãi,

hoãn trả nợ, thay đổi thời gian trả nợ, hỗ trợ về tài chính như cho vay, bảo lãnh, hỗ trợ

về thị trường, quản trị… nhằm phục hồi từ DN kinh doanh thua lỗ, mất khả năng thanh

toán thành DN hoạt động kinh doanh có lãi, nhờ đó sẽ tạo nguồn trả nợ cho DATC.

Các DN đã được tái cấu trúc thành công đến nay đều hoạt động kinh doanh có lãi, trả

hết nợ bảo hiểm xã hội, nợ ngân sách, trả gần hết nợ cho DATC, đặc biệt một số đơn

vị đạt tỷ suất lợi nhuận trên vốn khoảng 30%.

Xử lý nợ xấu thông qua mua bán nợ gắn với tái cấu trúc DN khách nợ là một

hoạt động rủi ro, nhưng thực tế có thể xây dựng các tiêu chí để kiểm soát, quản trị các

rủi ro này. Cần có những văn bản quy định cụ thể, thống nhất việc chuyển nợ thành

vốn cổ phần để giải quyết nợ xấu cho ngân hàng đồng thời cũng giúp doanh nghiệp

khắc phục khó khăn, làm thị trường tài chính nói riêng và cả nền kinh tế nói chung

phát triển hơn.

Điều quan trọng hơn là hiệu quả kinh tế luôn được đặt lên hàng đầu, mọi

phương án kinh doanh mua - bán nợ và tái cấu trúc doanh nghiệp phải được nghiên



80

cứu thật cẩn thận để đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất, và không để xảy ra việc doanh

nghiệp tiếp tục hoạt động kém sau khi được cơ cấu lại.

Như vậy, việc chuyển nợ sang vốn góp gắn với cấu trúc của doanh nghiệp là

một trong những hướng đi mới trong việc xử lý nợ một các triệt để và làm lành mạnh

hóa tình hình tài chính của nền kinh tế nói chung và của chủ nợ nói riêng. Cùng với

biện pháp này thì ngân hàng được chuyển số tiền từ hình thức cho vay sang hình thức

góp vốn và điều hành, quản lý doanh nghiệp vừa có lợi cho doanh nghiệp và cả ngân

hàng.

 Nâng cao hiệu quả hoạt động công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC)

Ngân hàng cần có một hệ thống pháp lý chuẩn mực để điều chỉnh hoạt động của

các thể chế mới đang được hình thành. Trong tương lai, Việt Nam đang hướng đến

mục đích nhằm tăng trưởng kinh tế cao, liên tục đòi hỏi một nguồn vốn khá lớn huy

động cho đầu tư và phát triển. Các khoản nợ sẽ gia tăng và thị trường mua bán nợ hình

thành là một điều tất yếu khách quan. Từ đó, cần một môi trường pháp lý thực sự hoàn

thiện theo xu hướng xây dựng hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật để điều chỉnh

các quan hệ trên thị trường qua mua bán nợ, mà trong đó AMC là một đối tượng chịu

sự điều chỉnh của các văn bản pháp lý này. Cụ thể là cần kiểm tra, theo dõi và xây

dựng các văn bản pháp luật nhằm điều chỉnh mối quan hệ bán nợ giữa AMC với các tổ

chức tín dụng, tổ chức kinh tế, cá nhân. Các quan hệ nào mà còn thiếu sẽ được bổ

sung, quan hệ nào xung đột, mâu thuẫn sẽ được chỉnh lại sao cho thống nhất. Mặt

khác, nâng cao quyền tự chủ hơn nữa trong kinh doanh cho công ty quản lý nợ và khai

thác tài sản.

Về phía AMC cần phải chuẩn hóa quá trình thu thập thông tin kỹ lưỡng hơn về

các khoản nợ, khách hàng. Bên cạnh đó, cần phải chuẩn hóa các tiêu chí phân loại, xây

dựng cơ sở dữ liệu về nợ còn tồn đọng … áp dụng đồng bộ trong DATC để có thể xây

dựng được phương án xử lý một cách khả thi và hiệu quả.

Ngoài ra, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản cũng cần tạo cơ hội tối đa cho

những khách hàng có thiện chí trả nợ được chủ động huy động các lượng vốn để có thể

trả nợ vay. Việc này sẽ góp phần giảm đáng kể các chi phí phát sinh, đồng thời thu hẹp

thời gian mà hiệu quả lại đạt được khá cao. Trong trường hợp, khách hàng không có

thiện chí trả nợ thì cần phải xử lý kiên quyết, triệt để hơn, có thể đưa ra cơ quan pháp

luật để xử lý theo quy định hiện hành.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

×