Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 97 trang )
Từ cơ sở lý luận, tác giả phác thảo bảng hỏi ban đầu và sử dụng phiếu
hỏi để phỏng vấn sâu 20 cán bộ quản lý, giáo viên để điều chỉnh bảng hỏi và
áp dụng để nghiên cứu chính thức. Từ đây, bảng hỏi được phát ra cho 267 em
học sinh tiểu học tham gia kỳ thi HSG môn Tin học cấp thành phố năm 2012
để khảo sát lấy ý kiến.
Dữ liệu sau khi thu thập được nhập liệu và làm sạch bằng phần mềm tin
học chuyên dụng SPSS 18. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá thang đo
bằng bằng phương pháp phân tích độ tin cậy Cronbach Alpha để loại bỏ mục
hỏi và thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA để loại các câu hỏi. Từ
đây, mô hình nghiên cứu được hiệu chỉnh phù hợp sau khi thang đo được
đánh giá và tiếp tục phân tích hồi quy để kiểm định mô hình và đo lường kết
quả phân tích. Cuối cùng kết luận nghiên cứu đề tài.
2.2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai giai đoạn: nghiên cứu định
tính nhằm xây dựng bảng hỏi và nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân
tích dữ liệu khảo sát, cũng như ước lượng và kiểm định mô hình.
2.2.1. Nghiên cứu định tính
Từ mục tiêu ban đầu và cơ sở lý thuyết, bảng hỏi sơ bộ được xây dựng lần
1 chắc chắn chưa chuẩn xác. Từ đây, tác gia sử dụng phương pháp nghiên cứu
định tính để phỏng vấn sâu 20 cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và từ đó hình
thành nên bảng hỏi để phục vụ cho công việc tiếp theo là nghiên cứu định lượng.
Nhiệm vụ này nhằm hiệu chỉnh các thang đo, xây dựng bảng hỏi. (Phụ lục 1)
2.2.2. Nghiên cứu định lượng
2.2.2.1. Kích thước mẫu
Kích thước mẫu phụ thuộc vào phương pháp phân tích, nghiên cứu này
có sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA). Theo Gorsuch (1983) phân
tích nhân tố cần có mẫu ít nhất 200 quan sát; còn Hachter (1994) cho rằng
40
kích thước mẫu bằng ít nhất 5 lần biến quan sát (Hair & ctg, 1998). Những
quy tắc kinh nghiệm khác trong việc xác định cỡ mẫu cho phân tích nhân tố
EFA là thông thường thì số quan sát (kích thước mẫu) ít nhất phải bằng 4 hay
5 lần số biến trong phân tích nhân tố. (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2005). [9]
Do đó, tổng thể nghiên cứu của đề tài là tất cả các em HS tiểu học dự
thi môn Tin học cấp thành phố năm 2012 tại thành phố Đà Nẵng với số lượng
mẫu là 267 em.
2.2.2.2. Cách thức chọn mẫu
Trong nghiên cứu này, tôi đã chọn mẫu bằng phương pháp thuận tiện.
Với số liệu do Sở GD&ĐT cung cấp năm 2012 có 267 em HS tiểu học tham
gia kỳ thi HSG Tin học cấp thành phố. Vì vậy, sau khi kỳ thi kết thúc và có
kết quả tôi đã gửi bảng hỏi về các trường để tất cả các em tham gia kỳ thi đều
được khảo sát một cách nghiêm túc.
Số lượng bảng hỏi phát ra là 267 cho HS tiểu học thi Tin học cấp
thành phố được phân bổ tỷ lệ theo quận, huyện như sau:
Bảng 2.1: Phân bổ mẫu
STT
1
2
3
4
5
6
7
Tên cơ sở
Số
lượng
63
56
40
28
30
20
30
26
Quận Hải Châu
Quận Thanh Khê
Quận Sơn Trà
Huyện Hòa Vang
Quận Liên Chiểu
Quận Cẩm Lệ
Quận Ngũ Hành Sơn
Tổng cộng
Tỉ lệ %
23,6%
21,0%
15,0%
10,5%
11,2%
7,5%
11,2%
100%
7
41
2.3. Thiết kế bảng hỏi và xây dựng thang đo
Sau khi tìm hiểu cơ sở lý luận và xây dựng mô hình nghiên cứu, nghiên
cứu được tiếp tục tiến hành theo hai bước:
- Bước 1: Thông qua kỹ thuật phỏng vấn sâu cán bộ quản lý giáo dục
nhằm mục đích khai thác các vấn đề xung quanh đề tài nghiên cứu. Kết quả
của quá trình phỏng vấn này sẽ hoàn thiện bảng hỏi về những nhân tố ảnh
hưởng đến mức độ đáp ứng kỳ vọng kết quả thi môn Tin học cấp thành phố
của HS Tiểu học. Từ đó bảng câu hỏi đã được thiết kế, khảo sát thử trên 30
em HS. Nội dung phỏng vấn thử nghiệm sẽ được tổng hợp và điều chỉnh, bổ
sung cũng như loại bỏ các biến không liên quan và hiệu chỉnh lần cuối trước
khi khảo sát phục vụ cho nghiên cứu chính thức.
- Bước 2: Đây là bước nghiên cứu chính thức với kỹ thuật thu thập dữ
liệu thông qua điều tra bằng bảng hỏi.
Bảng câu hỏi được thiết kế làm 2 phần như sau:
Bảng 2.2: Cấu trúc bảng hỏi và thang đo
STT
Khái niệm
Thang đo
Số biến
quan sát
Phần A: Thông tin chung
1
Giới tính
Định danh
1
2
Học sinh quận
Định danh
1
Phần B: Các yếu tố tác động đến mức độ đáp ứng kỳ vọng kết quả thi Tin
học cấp thành phố
I
Yếu tố thuộc về gia đình
Khoảng cách
4
(Likert 5 mức độ)
II
Yếu tố thuộc về nhà trường
Khoảng cách
4
(Likert 5 mức độ)
III
Mục tiêu học môn Tin học
Khoảng cách
(Likert 5 mức độ)
42
4
IV
Thời gian dành cho môn Tin học
Khoảng cách
4
(Likert 5 mức độ)
V
Phương pháp học tập
Khoảng cách
4
(Likert 5 mức độ)
VI
Mức độ đáp ứng kỳ vọng kết quả thi
HSG môn Tin học cấp thành phố
Khoảng cách
4
(Likert 5 mức độ)
2.4. Phân tích và đánh giá thang đo
Tất cả các biến quan sát của những thành phần đạt được độ tin cậy sẽ
được phân tích nhân tố khám phá EFA. Nhiệm vụ của EFA ở đây là khám phá
cấu trúc của thang đo đánh giá các yếu tố tác động đến mức độ đáp ứng kỳ
vọng kết quả thi HSG môn Tin học cấp thành phố. Độ tin cậy trong từng
thành phần của thang đo đánh giá mức độ đáp ứng kỳ vọng kết quả thi HSG
Tin học cấp thành phố của HS tiểu học trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm
2012 được đánh giá bằng công cụ hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. Những
thành phần nào không đạt yêu cầu về độ tin cậy (Cronbach’s Alpha <0,6) sẽ
bị loại (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005)
[9]
. Sau EFA và
Cronbach’s Alpha, tất cả các thành phần (các khái niệm nghiên cứu) được đưa
vào phân tích hồi quy đa biến nhằm kiểm định các giả thuyết đã nêu ra ở
chương 1.
2.4.1. Kiểm định Hệ số tin cậy Cronbach Alpha đối với các thang đo
Bước này nhằm kiểm tra xem các mục hỏi nào đã có đóng góp vào việc
đo lường một khái niệm lý thuyết mà tác giả đang nghiên cứu, những mục hỏi
nào không. Điều này liên quan đến hai phép tính toán: tương quan giữa bản
thân các mục hỏi và tương quan của các điểm số của từng mục hỏi với điểm
số toàn bộ các mục hỏi cho mỗi người trả lời. Hệ số α của Cronbach là một
43
phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo
tương quan với nhau.
Sử dụng phần mềm SPSS 18, tác giả đã tính toán được hệ số
Cronbach’s Alpha với kết quả như sau:
Như đã trình bày ở phần trên, trong phần này, thang đo nào có hệ số
Cronbach Alpha nhỏ hơn 0,6 và những biến quan sát có hệ số tương quan
biến tổng nhỏ hơn 0,4 sẽ bị loại bỏ.
2.4.1.1. Thang đo: Các yếu tố thuộc về gia đình:
Bảng 2.3: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha thang đo thuộc về gia đình
Trung
bình của
sai của
Biến
thang
thang
quan sát
đo nếu
đo
loại
nếu loại
biến
TT
Phương
biến
Tương
Hệ số
quan
Cronbach
Hệ số
với
anpha
Cronbach
biến
nếu loại
Alpha
tổng
biến
0,676
Nhân tố: Các yếu tố thuộc về gia đình
C1 Mua nhiều sách tham khảo Tin
học
C2 Gia đình dành thời gian hướng
dẫn em học môn tin
N=4
11,3
3,8
0,5
0,6
11,4
3,4
0,5
0,6
11,2
3,7
0,4
0,6
11,3
3,9
0,5
0,6
C3 Kết nối internet tại nhà để em
tìm kiếm tài liệu học tập trên
mạng
C4 Gia đình đưa đón em tham gia
học bồi dưỡng Tin học
44
Có 4 biến quan sát là C1, C2, C3, C4. Cả 4 biến này đều có hệ số tương
quan biến tổng đạt yêu cầu là lớn hơn 0,4. Ngoài ra, thang đo Điều kiện gia
đình có hệ số tin cậy Cronbach Alpha là 0,676 (lớn hơn 0,6). Vì vậy, thang đo
này đạt yêu cầu và tất cả các biến của thành phần này đều được đưa vào phân
tích nhân tố.
2.4.1.2. Thang đo: Các yếu tố thuộc về nhà trường:
Bảng 2.4: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha
nhân tố thuộc về nhà trường
Trung
bình của
sai của
Biến
thang
thang
quan sát
đo nếu
đo
loại
nếu loại
biến
TT
Phương
biến
Tương
Hệ số
quan
Cronbach
Hệ số
với
anpha
Cronbach
biến
nếu loại
Alpha
tổng
biến
Nhân tố: Các yếu tố thuộc về nhà trường
0,741
N=4
C5 Giáo viên sử dụng máy vi tính,
máy chiếu để dạy lý thuyết
11,8
4,5
0,6
0,7
11,6
4,3
0,6
0,6
11,6
4,7
0,5
0,7
11,6
4,8
0,5
0,7
C6 Thực hành tốt các phần mềm
trong sách “Cùng học Tin học”
quyển 1, 2, 3
C7 Máy tính ở trường có kết nối
internet cho học sinh sử dụng
C8 Ở trường, mỗi bạn được thực
hành trên 1 máy vi tính
Có 4 biến quan sát là C5, C6, C7, C8. Cả 4 biến này đều có hệ số tương
quan biến tổng đạt yêu cầu là lớn hơn 0.4 và thang đo điều kiện học Tin học ở
45
trường có hệ số tin cậy Cronbach Alpha là 0,741 (lớn hơn 0,6). Do đó, thang
đo này đạt yêu cầu và tất cả các biến của thành phần này đều được đưa vào
phân tích nhân tố.
2.4.1.3. Thang đo: Mục tiêu học tập
Bảng 2.5: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha nhân tố mục tiêu học tập
Trung
bình
của
sai của
Biến
thang
thang
quan sát
đo
đo
nếu
nếu loại
loại
TT
Phương
biến
Tương
Hệ số
quan
Cronbach
Hệ số
với
anpha
Cronbach
biến
nếu loại
Alpha
tổng
biến
biến
0,744
Nhân tố: Mục tiêu học tập
N=4
C9
Học để biết sử dụng máy vi tính
11,0
4,1
0,5
0,7
C10
Tin học là môn học yêu thích
11,4
4,2
0,5
0,7
nhất
C11
Thi Tin học cấp thành phố
11,2
4,2
0,6
0,7
C12
Cộng điểm khuyến khích vào
11,0
4,2
0,5
0,7
trường THCS Nguyễn Khuyến
Có 4 biến quan sát là C9, C10, C11, C12. Cả 4 biến này đều có hệ số
tương quan biến tổng đạt yêu cầu là lớn hơn 0,4 và thang đo mục tiêu học tập
môn Tin học có hệ số tin cậy Cronbach Alpha là 0,744 (lớn hơn 0,6). Thang
đo này đạt yêu cầu và tất cả các biến của thành phần này đều được đưa vào
phân tích nhân tố.
46
2.4.1.4. Thang đo: Thời gian dành cho môn tin học:
Bảng 2.6: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha nhân tố thời gian dành cho
môn Tin học
Trung
bình của
sai của
Biến
thang
thang
quan sát
đo nếu
đo
loại
nếu loại
biến
TT
Phương
biến
Tương
Hệ số
quan
Cronbach
Hệ số
với
anpha
Cronbach
biến
nếu loại
Alpha
tổng
biến
0,704
Nhân tố: Thời gian dành cho môn tin học
C13 Tham gia tất cả các giờ học tin
N=4
11,3
4,0
0,4
0,7
11,4
3,9
0,4
0,7
11,5
3,5
0,6
0,6
11,4
3,6
0,5
0,6
trên lớp
C14 Về nhà em dành thời gian rãnh
thực hành lại các bài tập tin học
C15 Sau giờ học lý thuyết thường sử
dụng máy vi tính thực hành
C16 Cuối tuần em tham gia đội
tuyển bồi dưỡng Tin học của
trường
Gồm 4 biến quan sát là C13, C14, C15, C16. Các biến này có hệ số
tương quan biến tổng đều đạt yêu cầu là lớn hơn 0,4 và thang đo này có hệ số
tin cậy Cronbach Alpha là 0,704 (lớn hơn 0,6). Thang đo này đạt yêu cầu và
tất cả các biến của thành phần này đều được đưa vào phân tích nhân tố.
47
2.4.1.5. Thang đo: Phương pháp học tập:
Bảng 2.7: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha nhân tố phương pháp học
Trung
bình của
sai của
Biến
thang
thang
quan sát
đo nếu
đo
loại
nếu loại
biến
TT
Phương
biến
Tương
Hệ số
quan
Cronbach
Hệ số
với
anpha
Cronbach
biến
nếu loại
Alpha
tổng
biến
0,724
Nhân tố: Phương pháp học tập
Đọc thêm sách tham khảo ngoài
N=4
11,5
4,0
0,5
0,7
11,7
4,3
0,4
0,7
11,7
3,8
0,6
0,6
11,6
3,8
0,6
0,6
C17 sách giáo khoa
Tìm kiếm nhiều bài tập từ
C18 internet để giải
Lập thời gian biểu cụ thể cho
C19 môn Tin học
Hỏi ý kiến thầy cô những vấn đề
C20 không giải đáp được
Có 4 biến quan sát là C17, C18, C19, C20. Các biến này có hệ số tương
quan biến tổng đều đạt yêu cầu là lớn hơn 0,4 và thang đo này có hệ số tin cậy
Cronbach Alpha là 0,7 (lớn hơn 0,6). Thang đo này đạt yêu cầu và tất cả các
biến của thành phần này đều được đưa vào phân tích nhân tố.
2.4.1.6. Thang đo: Mức độ đáp ứng kỳ vọng kết quả thi Tin học cấp
thành phố
Bảng 2.8: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha nhân tố thuộc về kết quả thi
TT
Biến
quan sát
Trung
Phương Tương
bình
sai của
quan
của
thang
với
48
Hệ số
Hệ số
Cronbach Cronbach
anpha
Alpha
thang
đo
biến
nếu loại
đo nếu
nếu loại
tổng
biến
loại
biến
biến
Nhân tố: mức độ đáp ứng kỳ vọng kết quả thi môn Tin học cấp thành phố
C21 Em đã đạt giải như mong muốn
trong kỳ thi tin cấp thành phố
C22 Em sẽ tiếp tục tham gia kỳ thi
Tin học toàn quốc
11,0
4,3
0,6
4,3
0,6
0,7
11,0
4,1
0,6
0,7
11,2
4,5
0,4
N=4
0,7
11,1
0,753
0,8
C23 Em cảm thấy say mê học môn
Tin học hơn sau khi đạt giải
trong kỳ thi Tin học cấp TP
C24 Sau khi vào trường THCS, em sẽ
tiếp tục tham gia các kỳ thi học
sinh giỏi môn Tin học
Thang đo mức độ đáp ứng kỳ vọng kết quả thi Tin học cấp thành phố
gồm 4 biến, đó là: C21, C22, C23, C24. Qua phân tích độ tin cậy Cronbach
Alpha, cả 4 biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng đạt yêu cầu, lớn
hơn 0,4. Tuy nhiên, hệ số tương quan biến tổng đối với biến quan sát C24 là 0,4,
thấp hơn so với các biến còn lại và hệ số Cronbach Alpha nếu bỏ đi biến này sẽ
tăng từ 0,753 lên 0,8. Vì vậy, ta loại bỏ biến C24. Thang đo này chỉ có 4 biến
C21, C22, C23 đạt yêu cầu và được đưa vào phân tích nhân tố. Hệ số Cronbach
Alpha là 0,8 cho thấy đây là thang đo lường tốt sau khi đã loại biến C24.
2.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor
Analysis)
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach alpha.
Phân tích nhân tố khám phá là kỹ thuật được sử dụng nhằm thu nhỏ và tóm tắt
49
các dữ liệu. Phương pháp này rất có ích cho việc xác định các tập hợp biến
cần thiết cho vấn đề nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối quan hệ giữa các
biến với nhau.
Tác giả sẽ xem xét các Factor loading hay hệ số tải nhân tố hay trọng
số nhân tố trong bảng Rotated Component Matrix. Trên mỗi dòng nhất định,
chỉ có một con số, con số này chính là factor loading lớn nhất của biến quan
sát nằm ở dòng đó. Biến quan sát có factor loading lớn nhất nằm tại cột nào
thì biến quan sát đó thuộc về nhân tố đó. Như vậy, biến quan sát bất kỳ sẽ
nằm ở nhân tố thứ mấy sẽ được thể hiện rõ ràng trên bảng Rotated
Component Matrix. Đối với những Factor Loading mang dấu âm thì lấy giá
trị tuyệt đối của nó. Tiêu chuẩn quan trọng đối với Factor loading lớn nhất là
nó phải lớn hơn hoặc bằng 0,5, tiêu chuẩn này phù hợp với cỡ mẫu điều tra
(Hair và cộng sự, 1998). Ngoài ra, nghiên cứu còn xem xét hệ số Eigenvalue
có đạt điều kiện lớn hơn 1 hay không. Cuối cùng, tác giả kiểm tra trị số của
phép kiểm định KMO để chắc chắn rằng trị số này lớn hơn hoặc bằng 0,5,
đảm bảo phân tích nhân tố phù hợp với các dữ liệu. Nếu biến quan sát không
đạt được các điều kiện về hệ số Factor loading thì sẽ bị loại bỏ khỏi mô hình
nghiên cứu. Tuy nhiên, việc loại bỏ sẽ được tiến hành từng bước một trong
trường hợp có nhiều biến không đạt.
Sau khi kiểm tra độ tin cậy, phân tích nhân tố khám phá được tiến hành.
Phương pháp rút trích nhân tố được sử dụng là Principal Component (được
mặc định trong chương trình SPSS v18) với phép quay Varimax.
2.4.2.1. Phân tích nhân tố EFA lần 1
Kiểm định KMO và Barlett's trong phân tích nhân tố cho thấy hệ số
KMO khá lớn 0,884 > 0,5. Đồng thời, giả thuyết Ho đặt ra là không có sự
tương quan giữa 20 biến quan sát này cũng bị bác bỏ thông qua phép kiểm
50