Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 97 trang )
Bảng 3.1: Kết quả kiểm định sự tương quan
MĐKV
ĐUKQT
Hệ số tương quan MĐKV
F1
F2
F3
F4
F5
1 .673**
.576** .568** .550** .483**
1
.680** .597** .538** .445**
ĐUKQT
F1
F2
1 .557** .446** .417**
F3
1 .427** .364**
F4
1 .396**
F5
1
*: Kiểm định mức giả thuyết ở mức ý nghĩa nhỏ hơn 0,05;
**: kiểm định mức giả thuyết ở mức ý nghĩa nhỏ hơn 0,01.
Ma trận này cho ta biết mối tương quan giữa biến mức độ đáp ứng kỳ
vọng kết quả thi (biến phụ thuộc) với các biến độc lập, cũng như sự tương
quan giữa các biến độc lập với nhau. Giả thuyết Ho bị bác bỏ với giá trị Sig
rất nhỏ 0.000. Với mức ý nghĩa α=0,01 (độ tin cậy 99%), hệ số tương quan
giữa biến phụ thuộc mức độ đáp ứng kỳ vọng kết quả thi và các biến độc lập
mạnh, chẳng hạn: mức độ tương quan giữa các yếu tố thuộc về gia đình với
chính nó là 1, giữa các yếu tố thuộc về gia đình với mức độ đáp ứng kỳ vọng
kết quả thi là 0,673; các yếu tố thuộc về nhà trường với mức độ đáp ứng kỳ
vọng kết quả thi là 0,576 và các yếu tố thuộc về nhà trường với các yếu tố
thuộc về gia đình là 0,680. Ngoài ra, các yếu tố còn lại có mức độ tương quan
với mức độ đáp ứng kỳ vọng kết quả thi và các biến còn lại ở mức độ trung
bình, chẳng hạn như: mục tiêu học tập với mức độ đáp ứng kỳ vọng kết quả
thi là 0,568; thời gian dành cho môn Tin học với mức độ đáp ứng kỳ vọng kết
quả thi là 0,550; phương pháp học môn tin với mức độ đáp ứng kỳ vọng kết
quả thi là 0,483…
57
Sơ bộ ta có thể kết luận có mối tương quan giữa biến phụ thuộc và các
biến độc lập và có thể đưa các biến độc lập vào mô hình để giải thích cho biến
phụ thuộc.
3.1.2. Phân tích hồi quy bội
Phân tích tương quan đã chứng minh được rằng, giữa các biến có mối
tương quan với nhau, hệ số tương quan có giá trị thấp. Tuy nhiên, việc kiểm tra
hiện tượng đa cộng tuyến là cần thiết, nhằm hạn chế những hậu quả nếu xảy ra
hiện tượng này. Độ chấp nhận của biến (Tolerances) và hệ số phóng đại phương
sai (Variance inflation factor – VIF) được dùng để phát hiện hiện tượng đa cộng
tuyến. Quy tắc là khi VIF vượt quá 10 là dấu hiệu của đa cộng tuyến.
Các hệ số VIF trong kết quả phân tích này khá nhỏ, từ 1,341 đến 2,391,
(bảng Coefficients) cho thấy không hiện diện hiện tượng đa cộng tuyến của
các biến tiếp tục đánh giá mô hình.
3.1.2.1. Đánh giá độ phù hợp của mô hình
Hệ số xác định R2 và R2 hiệu chỉnh (Adjusted R square) được dùng để
đánh giá độ phù hợp của mô hình. Vì R2 sẽ tăng khi đưa thêm biến độc lập vào
mô hình nên dùng R2 hiệu chỉnh sẽ an toàn hơn khi đánh giá độ phù hợp của mô
hình. R2 hiệu chỉnh càng lớn thể hiện độ phù hợp của mô hình càng cao.
Kết quả hồi quy tuyến tính (phụ lục 4.2) cho thấy, hệ số R2 hiệu chỉnh
của mô hình trong nghiên cứu này là 0,552. Điều đó chứng tỏ mô hình này
giải thích được 55,2% sự khác biệt của mức độ đáp ứng kỳ vọng kết quả thi
Tin học cấp thành phố của HS tiểu học trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Vì
vậy, mức độ phù hợp của mô hình tương đối cao.
3.1.2.2. Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa bội ta
dùng giá trị F ở bảng phân tích ANOVA (phụ lục 4.2).
58
Mô hình hồi quy tuyến tính bội là phù hợp. Kiểm định F là một phép
kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể.
Giả thuyết Ho được đặt ra là 1 = 2 = 3 = 4 = 5 = 0. Nếu giả thuyết này
bị bác bỏ thì chúng ta có thể kết luận rằng kết hợp của các biến hiện có trong
mô hình có thể giải thích được thay đổi của Y, điều này nghĩa là mô hình xây
dựng phù hợp với tập dữ liệu. Theo kết quả tính toán được, trị thống kê F của
mô hình có giá trị Sig rất nhỏ (0.000) cho thấy ta sẽ an toàn khi bác bỏ giả
thuyết Ho. Vì vậy, mô hình hồi quy tuyến tính bội của ta phù hợp với tập dữ
liệu và có thể sử dụng được.
3.1.2.3. Ý nghĩa các hệ số hồi quy riêng phần trong mô hình
Bảng 3.2: Kết quả hồi quy đa biến
Hệ số chưa
Nhân tố
Hệ số đã
chuẩn hóa
chuẩn hóa
Sai số
B
Hằng số
chuẩn
Thống kê
t
Sig.
Beta
cộng tuyến
Độ chấp
nhận
VIF
-.026
.210
-.125
.900
F1
.369
.073
.321 5.062
.000
.418 2.391
F2
.112
.061
.108 1.836
.068
.489 2.046
F3
.181
.054
.178 3.327
.001
.588 1.701
F4
.187
.049
.192 3.814
.000
.665 1.503
F5
.148
.046
.155 3.251
.001
.746 1.341
Hệ số hồi quy riêng phần đo lường sự thay đổi giá trị trung bình của
biến phụ thuộc khi một biến độc lập thay đổi, giữ nguyên các biến độc lập còn
lại. Các hệ số hồi quy riêng phần của tổng thể cần được thực hiện kiểm định
giả thuyết Ho: k = 0. Kết quả hồi quy cho thấy, giả thuyết Ho đối với hệ số
59
hồi quy các thành phần F1, F3, F4, F5 bị bác bỏ với giá trị Sig rất nhỏ (nhỏ
hơn hoặc bằng 0,05). Thành phần F2 có giá trị Sig là 0,068 lớn hơn 0,05. Do
đó, ta không thể bác bỏ giả thuyết Ho: 2=0, không bác bỏ nó với mức ý
nghĩa 5%.
Hàm hồi quy tuyến tính bội có thể được viết như sau:
KQT = 0.369 F1 + 0.181 F3 + 0.187 F4 + 0.148 F5
Phương trình hồi quy bội được phương pháp stepwise ước lượng cho
thấy sự tác động của 4 yếu tố đến mức độ đáp ứng kỳ vọng kết quả thi HSG
Tin học là: F1, F3, F4, F5. Trong đó nhân tố F1 có tác động mạnh nhất đến
mức độ đáp ứng kỳ vọng kết quả thi HSG Tin học của HS tiểu học.
3.2. Mô hình hiệu chỉnh lần 2
Sau khi phân tích hồi quy bội, mô hình nghiên cứu chỉ còn lại 4 nhân tố
có tác động đến mức độ đáp ứng kỳ vọng kết quả thi HSG Tin học cấp thành
phố của HS tiểu học năm 2012. Trong đó, thành phần F1 là nhân tố tác động
đến mức độ đáp ứng kỳ vọng kết quả thi nhiều nhất, sau đó là nhân tố F4, F3
và cuối cùng là nhân tố F5. Vì thế, mô hình nghiên cứu được hiệu chỉnh lại cho
phù hợp với mức độ đáp ứng kỳ vọng kết quả thi HSG Tin học cấp thành phố
của HS tiểu học trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2012.
Mô hình nghiên cứu cuối cùng để đánh giá mức độ đáp ứng kỳ vọng
kết quả thi HSG Tin học cấp thành phố của HS tiểu học trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng năm 2012 gồm có 4 nhân tố. Cụ thể như sau:
60
NHÂN TỐ F1:
C9, C11, C12,
C16, C17, C20
NHÂN TỐ F3:
MỨC ĐỘ ĐÁP
ỨNG KỲ VỌNG
KẾT QUẢ THI
HSG TIN HỌC
C14, C15, C18
NHÂN TỐ F4:
C4, C10
NHÂN TỐ F5:
C1, C2
Hình 3.1: Mô hình hiệu chỉnh lần 2
3.3. Phân tích kết quả nghiên cứu
Bảng 3.3: Điểm trung bình của các biến
Ký hiệu
biến
Tên Biến
ĐTB
Mua nhiều sách tham khảo Tin học
C1
3,8
Gia đình dành thời gian hướng dẫn em học môn tin
C2
3,7
Gia đình đưa đón em đến học tại trung tâm bồi dưỡng tin học
C4
3,8
Học để biết sử dụng máy vi tính
C9
3,9
Tin học là môn học yêu thích nhất
C10
3,5
Thi HSG môn Tin học cấp thành phố
C11
3,6
Cộng điểm khuyến khích vào trường THCS Nguyễn Khuyến
C12
3,9
Về nhà em dành thời gian rãnh thực hành lại các bài tập tin học
C14
3,8
61
Sau giờ học lý thuyết thường sử dụng máy vi tính thực hành
C15
3,7
Cuối tuần em tham gia đội tuyển bồi dưỡng Tin học của trường
C16
3,8
Đọc thêm sách tham khảo ngoài sách giáo khoa
C17
4,0
Tìm kiếm nhiều bài tập từ internet để giải
C18
3,8
Hỏi ý kiến thầy cô những vấn đề không giải đáp được
C20
3,9
Thông qua số liệu phân tích và bảng thống kê phía trên ta thấy 20 yếu
tố trong bảng hỏi thì có 13 yếu tố tác động đến mức độ đáp ứng kỳ vọng kết
quả thi HSG Tin học cấp thành phố năm 2012 của HS tiểu học trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng. Gồm các yếu tố sau:
3.3.1. Nhân tố thuộc về gia đình
3 yếu tố tác động đến mức độ đáp ứng kỳ vọng kết quả thi Tin học,
gồm mua nhiều sách tham khảo Tin học (C1), gia đình dành thời gian hướng
dẫn em học Tin học (C2), gia đình đưa đón em đi học bồi dưỡng Tin học
(C4). Trong 3 yếu tố này, C1 có mean = 3,8 là yếu tố tác động lớn nhất đến
kết quả thi. Việc gia đình đầu tư mua sách tham khảo Tin học ngoài sách giáo
khoa Cùng học tin quyển 1, 2, 3 của Bộ GD&ĐT để các em luyện tập thêm ở
nhà vào thời gian rảnh rỗi sẽ giúp các em có hướng mở và nắm bắt thêm được
nhiều tình huống mới trong giải quyết vấn đề Tin học. Tiếp đến là C4 (mean=
3,8), gia đình có điều kiện đưa đón các em đến học bồi dưỡng Tin học tại
trường sau khi đậu vào đội tuyển cấp quận, huyện cũng là động tác hỗ trợ các
em được bồi dưỡng thêm kiến thức nâng cao để thi cấp thành phố tốt hơn.
Cuối cùng là C2 (mean = 3,7), ngoài việc mua sách tham khảo và đưa đón em
đi học bồi dưỡng, nếu trong gia đình có ba, mẹ, anh chị có kiến thức về Tin
học thì hướng dẫn các em học môn Tin học tại nhà nhằm củng cố kiến thức đã
học ở trường, đồng thời hỗ trợ các em học tốt hơn môn tin nhằm đạt được kết
quả cao trong kỳ thi tin cấp thành phố.
62
3.3.2. Nhân tố Mục tiêu học tập
Trong nhân tố mục tiêu học tập có 4 yếu tố Học để biết sử dụng máy vi
tính, Tin học là môn học yêu thích nhất, Thi Tin học cấp thành phố, Cộng
điểm khuyến khích vào trường THCS Nguyễn Khuyến (nếu có giải trong kỳ
thi Tin học cấp thành phố). 4 yếu tố này đều tác động đến mức độ đáp ứng kỳ
vọng kết quả thi Tin học cấp thành phố của HS tiểu học trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng năm 2012. Điều này chứng tỏ, các em đề ra mục tiêu học tập rõ
ràng cho môn học thì hiệu quả học tập sẽ cao. Cụ thể, với C9 (mean = 3,9) lớn
nhất là mục tiêu có ý nghĩa cao nhất trong 4 yếu tố là học để biết sử dụng máy
vi tính. Điều này chứng tỏ đáp ứng tốt mục tiêu của Bộ GD&ĐT đề ra cho
môn Tin học tự chọn đối với HS tiểu học là môn Tin học tự chọn nhằm giúp
các em có hiểu biết ban đầu về Tin học và ứng dụng của Tin học trong đời
sống và học tập; có khả năng sử dụng máy tính điện tử trong việc học những
môn học khác, trong hoạt động, trong vui chơi giải trí; bước đầu làm quen với
cách giải quyết vấn đề có sử dụng công cụ Tin học.
Tiếp theo, C12 (mean = 3,9) là mục tiêu được cộng điểm khuyến khích
vào trường THCS Nguyễn Khuyến cũng là yếu tố tác động lớn đến kết quả
học tập cũng như mức độ đáp ứng kỳ vọng kết quả thi HSG môn Tin học cấp
thành phố. Điều này giúp các em có ý định thi vào trường THCS Nguyễn
Khuyến sẽ có động lực học tập tốt hơn và từ đó dẫn đến mức độ đáp ứng kỳ
vọng kết quả thi cao hơn.
Từ mục tiêu được cộng điểm khuyến khích vào trường THCS Nguyễn
Khuyến, các em sẽ phải có mục tiêu tham gia cuộc thi HSG Tin học cấp thành
phố nếu có giải sẽ được cộng điểm. Vì vậy, C11 (mean = 3,6) cũng là yếu tố
tác động không nhỏ đến mức độ đáp ứng kỳ vọng kết quả thi của các em.
Tin học là môn học yêu thích, C10 (mean = 3,5) cũng có tác động đến
mức độ đáp ứng kỳ vọng kết quả thi của các em. Tuy nhiên mức độ tác động
63
không lớn bằng các yếu tố trên. Điều này có thể diễn giải rằng, đối với HS
tiểu học, ngoài việc yêu thích môn Tin học, các em có thể các em yêu thích
môn Toán, Tiếng việt hơn.
3.3.3. Nhân tố Thời gian dành cho môn Tin học
Các yếu tố về nhà em dành thời gian rảnh thực hành lại các bài tập Tin
học (C14), sau giờ học lý thuyết thường sử dụng máy vi tính thực hành (C15)
và cuối tuần em tham gia đội tuyển bồi dưỡng Tin học của trường (C16) đều
có tác động đến mức độ đáp ứng kỳ vọng kết quả thi Tin học cấp thành phố
của các em HS tiểu học. Tuy nhiên, mức độ tác động chênh lệch giữa các yếu
tố không cao, điều này thể hiện ở chỗ mean C14 = 3,8, C15 = 3,7, C16 = 3,8.
Yếu tố tham gia tất cả các giờ học tin trên lớp (C13) chưa ảnh hưởng
đến kết quả học tập, điều này không phải là không ảnh hưởng nhưng có thể
kết luận rằng thời gian tham gia các giờ học tin trên lớp đối với các em là như
nhau nên chưa thấy được sự tác động này.
3.3.4. Nhân tố phương pháp học môn Tin học
Với nhân tố này có 3 yếu tố tác động: đọc thêm sách tham khảo ngoài
sách giáo khoa, tìm kiếm nhiều bài tập từ internet để giải, hỏi ý kiến thầy cô
những vấn đề không giải đáp được. Kết quả khảo sát thể hiện rất thực hiện
trạng việc mua sách tham khảo Tin học với việc đọc thêm sách tham khảo ngoài
sách giáo khoa là cần thiết. Trong các yếu tố thuộc về gia đình, mean của việc
mua sách tham khảo Tin học cao nhất trong các yếu tố (mean C1 = 3,8) thì
trong nhân tố phương pháp học tập, mean của việc đọc thêm sách tham khảo
ngoài sách giáo khoa cũng cao nhất (mean C17 = 4,0). Và đây cũng chính là
yếu tố có giá trị trung bình (mean) cao nhất trong tất cả các yếu tố. Điều này nói
lên rằng, việc đầu tư đọc thêm nhiều sách tham khảo sẽ có tác động cao đến
mức độ đáp ứng kỳ vọng kết quả thi HSG Tin học cấp thành phố.
64
Ngoài ra, yếu tố hỏi ý kiến thầy cô những điều chưa giải đáp được cũng
là yếu tố tác động không nhỏ đến kết quả học tập cũng như mức độ đáp ứng
kỳ vọng kết quả thi của các em. Với mean C20 = 3,9 theo sau mean C17
chứng tỏ việc ham học hỏi của các em rất cao. Những điều trong học tập chưa
giải đáp được các em mạnh dạn hỏi thầy cô để nâng cao hiểu biết của mình về
môn học.
Yếu tố tìm kiếm nhiều bài tập từ internet để giải có mean C18 = 3,8
cũng tác động đến mức độ đáp ứng kỳ vọng kết quả thi của các em. Một số
em có khả năng tìm kiếm thông tin trên internet để phục vụ cho công việc học
tập sẽ hỗ trợ rất cao trong việc tìm kiếm tài liệu, nâng cao kết quả học tập và
tầm hiểu biết của mình nếu sử dụng internet đúng mục đích.
3.3.5. Mức độ đáp ứng kỳ vọng kết quả thi Tin học cấp thành phố
Bảng 3.4: Giá trị trung bình của các yếu tố tác động đến mức độ đáp ứng kỳ
vọng kết quả thi
Nhân tố
F1
F3
F4
F5
Giá trị trung bình
3,8
3,8
3,6
3,8
Độ lệch chuẩn
0,6
0,7
0,7
0,7
Giá trị nhỏ nhất
1,7
1,3
1,5
2,0
Giá trị lớn nhất
5,0
5,0
5,0
5,0
Mô hình ban đầu vận dụng mô hình của Dickie (1999) thành với 3
thành phần: yếu tố thuộc về gia đình, yếu tố thuộc về nhà trường và người học
(Mục tiêu học tập, Thời gian dành cho môn Tin học và Phương pháp học môn
tin học) để đo lường yếu tố tác động đến mức độ đáp ứng kỳ vọng kết quả thi
HSG môn tin học. Sau khi đánh giá hệ số tin cậy bằng Cronbach Alpha, phân
tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy tuyến tính bội, kết quả
nghiên cứu cho thấy, mức độ đáp ứng kỳ vọng kết quả thi HSG Tin học cấp
65
thành phố của HS tiểu học bao gồm nhân tố: F1 được hình thành từ 3 biến C9,
C11, C12 của nhân tố mục tiêu học tập, 1 biến C16 của nhân tố thời gian dành
cho môn Tin học và 2 biến C17, C20 của nhân tố phương pháp học tập. F3
được hình thành từ 3 biến C14, C15 của nhân tố thời gian dành cho môn Tin
học và 1 biến C18 của nhân tố phương pháp học tập. F4 gồm 1 biến C4 của
nhân tố thuộc về gia đình và C10 của nhân tố mục tiêu học môn tin học. F5
gồm 2 biến C1, C2 của nhân tố thuộc về gia đình đã tác động cùng chiều đến
mức độ đáp ứng kỳ vọng kết quả thi HSG Tin học của HS tiểu học cấp thành
phố với giá trị trung bình tương ứng với F1, F3, F5 là 3,8 và F4 là 3,6.
Tóm tắt chương 3: Với mô hình mẫu của Dickie (1999) gồm có 3 nhân
tố chính là các yếu tố thuộc về gia đình, các yếu tố thuộc về nhà trường và
người học tác động đến kết quả học tập của HS. Tuy nhiên, đề tài đã áp dụng
mô hình này để nghiên cứu và kết quả cho thấy đối với mức độ đáp ứng kỳ
vọng kết quả thi HSG môn Tin học của HS tiểu học trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng thì hầu như các yếu tố thuộc về nhà trường không tác động đến mức độ
đáp ứng kỳ vọng kết quả của HS. Bởi chăng điều kiện học tập môn Tin học
của các em ở trường là như nhau. Điều này chứng tỏ các trường tiểu học trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng trang bị cơ sở vật chất để phục vụ giảng dạy môn
Tin học đầy đủ, đáp ứng nhu cầu học tập của các em. Tuy nhiên các yếu tố
thuộc về gia đình và người học gồm có mục tiêu học tập, thời gian dành cho
môn học và phương pháp học tập của chính các em đã tác động mạnh đến
mức độ kỳ vọng kết quả thi HSG Tin học cấp thành phố năm 2012.
66
KẾT LUẬN
**
1. Kết quả nghiên cứu
Với những mục tiêu nghiên cứu đặt ra, đề tài “Các yếu tố tác động đến
kết quả thi HSG môn Tin học cấp thành phố của HS tiểu học” đã giải quyết
được là tìm ra và đo lường mức độ tác động của các yếu tố tác động đến
mức độ đáp ứng kỳ vọng kết quả thi HSG môn Tin học cấp thành phố của
HS tiểu học. Trên cơ sở xác định rõ mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên
cứu, luận văn tìm hiểu và trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên
cứu đặt ra như sau:
Trong số 5 nhân tố với 20 yếu tố đặt ra, có 4 nhân tố với 13 yếu tố
tác động đến mức độ đáp ứng kỳ vọng kết quả thi HSG Tin học cấp thành
phố của HS tiểu học, gồm: các yếu tố thuộc về gia đình, các yếu tố thuộc
về người học (mục tiêu học tập, thời gian dành cho môn Tin học và phương
pháp học môn Tin học).
Tóm lại, kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy mô hình lý thuyết đạt
được độ tương thích với dữ liệu và bốn trong năm giả thuyết về mối quan hệ
của các nhân tố trong mô hình lý thuyết được chấp nhận. Trong đó, giả thuyết
2: có sự tương quan thuận giữa yếu tố thuộc về nhà trường và mức độ đáp
ứng kỳ vọng kết quả thi HSG Tin học của học sinh tiểu học không có ý nghĩa
thống kê. Điều này trái với các mô hình nghiên cứu của Dickie (1999). Điều
này có thể do thang đo các yếu tố thuộc về nhà trường với các biến chưa
được thiết kế phù hợp với đề tài nghiên cứu hoặc chưa phù hợp với môn Tin
học của học sinh tiểu học ở thành phố Đà Nẵng.
Mô hình này đã giải thích được 55,2% sự khác biệt mức độ đáp ứng kỳ
vọng kết quả thi Tin học cấp thành phố của HS tiểu học trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
67