1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Thạc sĩ - Cao học >

Chương 3: Giải pháp đổi mới chính sách đào tạo nhằm nâng cao chất lƣợng nhân lực KH&CN ở Nhà máy X51

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 74 trang )


Chƣơng 3 Giải pháp đổi mới chính sách đào tạo nhằm nâng cao chất

lƣợng nhân lực KH&CN ở Nhà máy X51

3.1 Quá trình xây dựng chƣơng trình đào tạo

Hiện nay, vấn đề đào tạo của Nhà máy X51 chỉ xoay quanh các mục

đích quốc phòng nhất là chỉ tập trung chủ yếu vào lĩnh vực hàn vỏ tàu. Chính

vì thế, để nâng cao được khả năng của quân nhân thông qua các hình thức đào

tạo thì phải xây dựng một chiến lược đào tạo.

Để tiến hành xây dựng các giải pháp khả thi để nâng cao chất lượng

nhân lực KH&CN ở nhà máy X51 thông qua đổi mới công tác dào tạo thì

trước hết phải xem xét các giải pháp này trong tổng thể qui trình xây dựng

một chương trình đào tạo nhân lực gồm 4 bước như trong sơ đồ 3.1.



Xác định nhu cầu đào tạo



Lập kế hoạch đào tạo



Tổ chức thực thi công tác đào tạo phát triển



Đánh giá công tác đào tạo

Sơ đồ 3.1: Qui trình xây dựng một chương trình đào tạo nhân lực

Ở đây, từng bước xây dựng phải được đưa ra phù hợp với định hướng

phát triển và mục tiêu nhiệm vụ được giao của Nhà máy X51 từ nay đến hết

2015 và định hướng đến 2020. Chính vì thế, để có thể xây dựng các giải pháp

khả dĩ cho Nhà máy X51, luận văn sẽ hướng đến phân tích theo 4 bước xây



47



dựng chương trình trên, ứng với từng bước sẽ đặt ra từng chính sách tương

ứng để thúc đẩy hoàn chỉnh mục tiêu đào tạo.

3.2 Nhu cầu đào tạo của Nhà máy X51

3.2.1 Mục tiêu phát triển của Nhà máy X51 từ nay đến 2020

Trong 3 năm 2010-2012, do khó khăn về kinh tế nên nhiều dự án đã có

chủ trương từ trước vẫn chưa thể thực hiện được. Chính vì thế, nhằm đảm bảo

được định hướng phát triển thì từ nay đến 2020 dự kiến kế hoạch mục tiêu của

Nhà máy X51 đến 2020:

-



Sửa chữa và bảo dưỡng được hai tàu hộ vệ tên lửa hiện đại nhất VN:

Đinh Tiên Hoàng và Lý Thái Tổ.



-



Xây dựng sàn nâng 3.000 tấn đóng, sửa chữa tàu chuyên dụng nhất là sửa

chữa được các tàu vận tải, tàu chiến đấu có lượng giãn nước trên 2.000

tấn; sửa chữa các tàu kinh tế dạng lớn và có hàm lượng công nghệ cao.



-



Trong sản xuất kinh tế, chú trọng việc sửa chữa các dạng tàu lớn, có hàm

lượng công nghệ cao và liên danh đóng tàu xuất khẩu. Cụ thể sửa chữa

và đóng mới các tàu kinh tế trên 6.500 tấn, tiến hành tham gia đóng tàu

đánh bắt xa bờ cho Pháp.



-



Gia công các cấu kiện kim loại có kích thước và trọng lượng lớn phục vụ

cho việc xây dựng nhà kho, cầu cống và một số công trình công cộng;

sản xuất được các loại sơn tàu biển phục vụ cho nhu cầu bảo đảm kỹ

thuật của Hải quân và đáp ứng được yêu cầu của thị trường tàu biển



3.2.2 Nhu cầu đào tạo của Nhà máy X51

Dựa vào mục tiêu và nhiệm vụ cần đạt được và khảo sát từ thực trạng

đào tạo tại Nhà máy X51, từ đó có thể nhận thấy được nhu cầu đào tạo của

Nhà máy X51 hiện nay là rất cấp thiết. Trong đó, nhu cầu đào tạo tập trung

chủ yếu vào các lĩnh vực chuyên ngành đóng tàu như sau:

Từ việc xác định được mục tiêu phát triển của Nhà máy X51 trong thời

gian tới để từ đó xác định mục tiêu đào tạo và nhu cầu nhân lực. Cụ thể, sau

khi phân tích đặc điểm và thực trạng của Nhà máy X51 thì một số mục tiêu

đào tạo có thể được xác định dựa trên phân loại ra từng chuyên ngành riêng

cho kỹ nghệ đóng và sửa chữa tàu tại Nhà máy X51 như sau:

48



- Gia công vỏ tàu – bao gồm hàn, sơn và cắt gọt kim loại.

- Động lực học –lắp đặt động học, thiết kế động học, động cơ.

- Cơ khí – sản xuất cấu kiện, vật tư cho toàn bộ quá trình sản xuất tàu.

- Điện – lắp đặt, thi công hệt thống điện tàu.

- Vũ khí – lắp đặt, sửa chữa vũ khí trên tàu.

- Đà và mộc – gia công các cấu kiện khung tàu và cấu kiện gỗ.

Trong số này thì lĩnh vực gia công vỏ tàu và cơ khí đóng vai trò nền tảng

cho Nhà máy X51. Vì thế nhu cầu trong hai lĩnh vực này là rất lớn từ đủ mọi

cấp đào tạo từ nâng cao tay nghệ bậc thợ đến học tập lên bậc cao hơn. Riêng

lĩnh vực vũ khí thì đây là mang tính đặc thù vì thế xem như là một nhu cầu rất

riêng của Nhà máy X51 và cần phải có một kế hoạch chi tiết và riêng biệt.

Như vậy, Nhà máy X51 sẽ tập trung vào hai đối tượng đào tạo chính bao

gồm:

- Thợ bậc thấp (bậc nghề dưới 5/7): hiện tại chiếm hơn 50% số lượng.

- Kỹ sư, quân nhân có trình độ cao đẳng: ở đây nhu cầu chủ yếu là nâng

cao tay nghề và tiếp nhận công nghệ mới. Đồng thời cũng mong muốn được

tạo cơ chế học tập cao hơn.

- Cán bộ cao cấp với nhu cầu nâng cao năng lực quản lý cũng như đào tạo

về nghiệp vụ chuyên sâu, có khả năng học tập chuyển giao công nghệ.

3.3 Lập kế hoạch đào tạo cho Nhà máy X51

3.3.1 Mục tiêu đào tạo của Nhà máy X51 cho từng lĩnh vực

Trong số các lĩnh vực có nhu cầu đào tạo cao, xem xét trên năng lực và

định hướng của Nhà máy X51 thì lĩnh vực gia công vỏ tàu đang được phát

triển tốt. Trong khi đó, lĩnh vực có hàm lượng kỹ thuật rất cao là cơ khí và

động lực học đang được bỏ ngõ và chủ yếu chỉ là lắp đặt. Còn lĩnh vực điện

tàu thì do Nhà máy X51 hiện tại chủ yếu là làm theo thiết kế của các đối tác

và khách hàng nên riêng lĩnh vực này thì chỉ lắp đặt theo thiết kế. Vũ khí là

một lĩnh vực đặc thù của Nhà máy X51 trong nhiệm vụ quốc phòng của mình.

Như vậy, trong toàn bộ 6 mảng trên của Nhà máy X51, thì lĩnh vực gia

công vỏ tàu mục tiêu của đào tạo phải hướng đến:



49



Đảm bảo nhân lực kế cận không bị thiếu hụt trong bối cảnh nền tảng về

mảng này của Nhà máy X51 là rất tốt và được đánh giá cao.

Đảm bảo tay nghề của quân nhân trong mảng này phải liên tục được

kiểm tra để không xảy ra tình trạng sụt giảm chất lượng.

Cập nhật các công nghệ mới kịp thời nhằm đảm bảo vị thế cao hiện có

của Nhà máy X51 trong mảng này.

Lĩnh vực động lực học:

- Mục tiêu đào tạo đầu tiên trong lĩnh vực này là đảm bảo có thể thi công

hệ động lực tàu phức tạp theo bản thiết kế.

- Xây dựng đội ngũ thiết kế động lực học cho các tàu phức tạp, dần dần

thay thế việc thuê mướn thiết kế nước ngoài.

- Phối hợp tốt với cơ khí nhằm thiết kế, gia công các cấu kiện động lực.

- Đội ngũ phân tích động lực phục vụ cho công tác sửa chữa.

Lĩnh vực cơ khí:

Đây là lĩnh vực trọng tâm trong giai đoạn tới của Nhà máy X51 trong việc

thực hiện nhiệm vụ được giao và đồng thời nâng cao được năng lực KH&CN

vì đây là lĩnh vực phức tạp, giá trị rất cao và nền tảng phục vụ cho tất cả các

mảng trong lĩnh vực đóng tàu. Mục tiêu của việc đào tạo trước hết phải hướng

đến cơ khí sửa chữa sau đó mới đến cơ khí chế tạo mới. Ở đây, luận văn đưa

ra mục tiêu là cơ khí sửa chữa do đặc thù của Nhà máy X51 là trước hết phải

trở thành một trung tâm sửa chữa. Và cơ khí trong hai lĩnh vực sửa chữa và

chế tạo mới là rất khác nhau. Chính vì thế, theo luận văn, trong giai đoạn này,

trước hết phải nâng cao cơ khí sửa chữa nhằm tích lũy cho đầu tư chế mới

trong tương lai. Chính vì thế, mục tiêu cho đào tạo cơ khí tại Nhà máy X51 sẽ

hướng đến:

- Đội ngũ thợ cơ khí lành nghể với tỷ lệ 100% thợ bậc cao (từ 5/7 trở

lên) (hiện tại tỉ lệ này mới 45%).

- Tăng số lượng kỹ sư bậc đại học lên ít nhất gấp đôi hiện tại nhằm tăng

cường lực cho nghiên cứu và thi công các công trình (so với hiện tại là

4).



50



- Đảm bảo nắm vững được các kỹ năng sửa chữa, đo đạt và nhất là thi

công tay phục vụ cho công tác sửa chữa tàu.

- Chế tạo được các cấu kiện phức tạp như: bánh răng, trục khủy, trục

truyền động … và nhất là có khả năng gia công dạng làm lại phục vụ

cho sửa chữa.

- Dần dần hình thành đội ngũ cơ khí chính xác, có khả năng sử dụng tốt

các phần mềm cơ khí tự động nhằm phục vụ cho công tác chế tạo mới.

Đối với mảng điện tàu:

Hiện nay điện tự động trong tàu là một trong những phần có giá trị và

hàm lượng chất xám rất cao. Thế nhưng, xem xét trên năng lực hiện tại của

Nhà máy X51 với thế mạnh là phần cơ thì luận văn không đề cập đến việc

nâng cao đào tạo cho phần điện bởi nếu tập trung vào đây sẽ gây nên lãng phí

mà thiếu tính chuyên nghiệp ở các mảng khác. Vì thế trong luận văn sẽ chỉ

đưa ra hàng loạt các giải pháp bên cạnh giải pháp chung thì sẽ không có giải

pháp riêng cho lĩnh vực điện tàu.

Lĩnh vực vũ khí:

Đây là một trong những lĩnh vực rất đặc thù của Nhà máy X51 so với

những đơn vị đóng tàu khác. Riêng lĩnh vức này, công tác đào tạo của Nhà

máy X51 hiện tập trung vào mục tiêu:

- Đội ngũ thợ lành nghể với tỷ lệ 100% thợ bậc cao so với hiện nay mới

chỉ đạt 30%.

- Có đầy đủ năng lực để sửa chữa và lắp đặt vũ khí của các tàu chiến.

- Do tính chất đặc thù nên nhân lực đào tạo phải có khả năng truyền đạt

và tái đào tạo cho lực lượng kế cận nhằm giảm chi phí đào tạo trong

tương lai.

- Phải có đầy đủ kỹ năng và có kế hoạch dự đoán trong tương lai gần.

Lĩnh vực đà và mộc thì mục tiêu đào tạo như sau:

- Có khả năng gia công theo thiết kế đặt ra.

- Đủ năng lực chế tạo các cấu kiện phức tạp cũng như lắp ráp khung đà

theo kế hoạch nâng cấp năng lực sản xuất của Nhà máy X51.



51



Bên cạnh các lĩnh vực đặc thù kỹ thuật của ngành đóng tàu thì Nhà máy

X51 còn có 2 phòng liên quan chặt chẽ đến KH&CN gồm phòng TKCN

và KCS. Trong đó, việc nâng tầm công nghệ của hai phòng này sẽ đảm

bảo được sự khép kín trong suốt quá trình sản xuất và gia công tàu. Chính

vì thế, việc đào tạo và nâng cao năng lực cho hai phòng này cũng rất quan

trọng. Trong đó mục tiêu chủ yếu chính là nâng cao năng lực, đáp ứng

được vai trò hỗ trợ và kiểm tra cho các giai đoạn sản xuất.

3.3.2 Đối tƣợng và chủ thể của các chính sách và công tác đào tạo phát

triển tại Nhà máy X51

Đối tượng và chủ thể của các chính sách đào tạo tại Nhà máy X51 được

xem xét sau khi xác định nhu cầu đào tạo và mục tiêu cụ thể của chương trình

đào tạo.

Để xác định chính xác đơn vị cung cấp chương trình đào tạo thì trước hết

xác định có hai loại chương trình đào tạo: là chương trình đào tạo nội bộ và

chương trình đào tạo bên ngoài. Qua đó chủ thể của chương trình đào tạo phát

triển có thể là:

- Tổ chức cung cấp các chương trình đào tạo bên ngoài.

- Hoặc là nhân sự trong nội bộ tổ chức. Ở đây, bản thân đơn vị có nhu

cầu đào tạo tự xây dựng chương trình và tự đào tạo cán bộ cho bản thân. Khi

đó sẽ có hai dạng hình thức: cán bộ chuyên trách đào tạo hoặc cán bộ vừa

công tác vừa tham gia đào tạo. Sự chuẩn bị cho trương trình đào tạo nội bộ

đòi hỏi tổ chức phải đầu tư thời gian và nỗ lực hơn nhưng nhiều tổ chức lại

thiếu kĩ năng để cung cấp các chương trình đào tạo có chất lượng tốt. Tuy

nhiên chương trình đào tạo bên ngoài lại thường tốn kém hơn chương trình do

tổ chức tự thực hiện.

Hiện tại đối với Nhà máy X51, trong thời gian vừa qua sử dụng cả hai

hình thức đào tạo trên trong đó chủ yếu vẫn là đào tạo nội bộ. Hình thức đào

tạo ngoài chủ yếu chỉ xảy ra trong một số trường hợp cử đi học tập hoặc

chuyên gia tới Nhà máy X51 trao đổi, chuyển giao công nghệ. Việc đào tạo

nội bộ và đội ngũ đào tạo thiếu kỹ năng đã làm cho đào tạo nội bộ của Nhà

máy X51 không đạt được kết quả tốt nhất như trong khảo sát thực trạng.

52



Chính vì thế, để xác định chủ thể đào tạo phù hợp với Nhà máy X51, bên

cạnh lực lượng nội bộ, trong bảng 3.1 là danh sách các đơn vị đào tạo trong

nước với các chuyên ngành phù hợp với Nhà máy X51.

Bảng 3.1: Danh sách các đơn vị đào tạo trong nước với các chuyên ngành phù

hợp với Nhà máy X51

Tên đơn vị đào tạo



Chuyên ngành



Đại học bách khoa TPHCM



Cơ khí, động lực học, điện công

nghiệp, quản lý công nghiệp



Đại học sư phạm kỹ thuật Thủ Đức



Cơ khí, động lực học, điện công

nghiệp, đào tạo lực lượng giảng dạy

nghề.



Đại học giao thông vận tải TPHCM



Công nghệ đóng tàu thủy



Đại học hàng hải Việt Nam



Cơ khí đóng tàu, Cao đẳng nghề

VMU



Học viện kỹ thuật quân sự



Công nghệ chế tạo vũ khí, Kỹ thuật

tàu thuỷ, công nghệ đóng tàu và một

số ngành vật liệu, kim loại



Các trường trung cấp nghề, cao đẳng Cơ khí, điện công nghiệp

nghề

Với chủ thể là các đơn vị đào tạo nước ngoài thì hiện nay Nhà máy X51

có kết nối với một số trường đại học chuyên ngành chế tạo tàu biển của Nhật,

Hàn Quốc là hai đại học Đại học Hàng hải và Công nghệ Tokyo, Đại học

Hàng hải Quốc gia Hàn Quốc. Ngoài ra còn có sự hợp tác từ các nhà máy

đóng tàu của Nga ( liên xô cũ ), trường đại học bách khoa Paris của Pháp và

các đơn vị đạo tạo là các viện, trung tâm trực thuộc các đối tác của Nhà máy

X51.

 Đối tượng của các chính sách đào tạo của Nhà máy X51

Đối tượng đào tạo tại Nhà máy X51 trước hết là những quân nhân đang

tham gia sản xuất, tiếp theo đó là những cá nhân có khả năng chuyển sang vai



53



trò mới trong cơ cấu Nhà máy X51. Ở đây, trước hết luận văn phân các quân

nhân thành ba nhóm tương ứng với các độ tuổi:

- Nhóm 1: độ tuổi dưới 35. Đây là nhóm năng động nhất nhưng đồng

thời cũng là nhóm có trình độ tay nghề thấp chiếm cao nhất. Chính vì

thế đây là đối tượng bồi dưỡng tốt nhất cho công cuộc phát triển của

Nhà máy X51 khi khả năng học tập, khả năng tiếp nhận công nghệ mới

của nhóm này là rất lớn, phù hợp với các chính sách đào tạo dài hạn:

- Nhóm 2: độ tuổi 35 đến dưới 50. Đây là nhóm có khả năng làm việc

tốt, tay nghề cao nhưng không thích hợp cho việc đào tạo dài hạn do

tuổi tác. Chính vì thế, nhóm này rất phù hợp với vai trò tiếp nhận công

nghệ hoặc đào tạo lại cho nhóm 1 cũng như học tập ngắn hạn nâng cao

tay nghề, đào tạo quản lý.

- Nhóm 3: độ tuổi trên 50. Đây là nhóm chủ yếu làm công tác giảng dạy

và truyền lại kinh nghiệm, đào tạo quản lý và thiết kế, các công tác

KCS. Chính vì thế, riêng đối với nhóm đối tượng này, các khóa học tập

dài hạn là hoàn toàn không phù hợp, chính vì thế các khóa đào tạo ngắn

hạn nhưng mang tính thiết kế, đào tạo kỹ năng quản lý sẽ phù hợp.

3.4 Các chính sách nhằm thực thi công tác đào tạo

Từ những phân tích về nhu cầu, mục tiêu và kế hoạch đào tạo cần thực

hiện của Nhà máy X51. Kết quả cuối cùng chính là đề xuất được các giải

pháp khả thi nhằm thực hiện các công tác đào tạo đó được hiệu quả, thúc đẩy

được năng lực khoa học của quân nhân. Trong phần chính sách thực thi này,

các giải pháp được đề cập sẽ được chia làm các dạng:

 Đào tạo trong quá trình làm việc: bao gồm các hình thức:

o Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn.

o Đào tạo theo kiểu học nghề.

o Kèm cặp và chỉ bảo.

 Đào tạo bên ngoài môi trƣờng làm việc: bao gồm các hình thức:

o Tổ chức các lớp nội bộ.

o Cử người đi học ở các trường chính quy.

o Bài giảng, hội nghị hay thảo luận.

54



o Đào tạo theo kiểu chương trình mô phỏng hóa với sự trợ giúp

của máy tính.

o Đào tạo từ xa.

o Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm.

3.4.1 Chính sách thúc đẩy đào tạo trong quá trình làm việc

Thực tế, hình thức này đã xuất hiện từ rất lâu tại Nhà máy X51 dưới

hình thức cán bộ cũ kèm, hướng dẫn công việc cho cán bộ trẻ. Đặc điểm của

phương thức đào tạo dạng này là việc đào tạo được tiến hành trong môi

trường và điều kiện làm việc có thực, xuyên suốt quá trình làm việc thực tế,

đồng thời lại được chỉ đạo bởi những người có kinh nghiệm phong phú. Nhờ

đó có thể giúp cho người được đào tạo trực tiếp nắm bắt được kĩ năng làm

việc và nâng cao một cách có hiệu quả năng lực công tác. Hơn nữa chi phí

cho việc đào tạo là tương đối thấp. Ưu nhược của hình thức đào tạo này được

trình bày trong bảng …

Bảng 3.2: Đặc điểm của hình thức đào tạo trong quá trình làm việc

Ưu điểm



Nhược điểm



1. Đào tạo là để giải quyết những 1. Làm giỏi chưa chắc đã là giáo

vấn đề phát sinh trong công tác

thực tế.



viên hướng dẫn ưu tú.

2. Có lúc công việc và đào tạo



2. Dễ thực thi hơn so với đào tạo



không đồng thời chú trọng được



thoát ly sản xuất.



đến nhiều mặt.



3. Nhân viên tiến bộ vì được đào 3. Những người hướng dẫn còn có

tạo, từ đó kích thích được tính



công việc nên sẽ không thể



tích cực của họ trong công việc.



hướng dẫn cho tất cả mọi nhân



4. Có thể thúc đẩy quan hệ và hợp



viên mà chỉ là một nhóm nhỏ dẫn



tác giữa cấp trên và cấp dưới.



đến sự mất cân đối giữa các đối



5. Nhân viên vẫn có thể vừa đào tạo

vừa làm việc.



tượng học tập.

4. Không thể truyền thụ được kiến



6. Chi phí đào tạo tương đối thấp.



thức và kĩ năng chuyên môn ở



7. Có thể đào tạo đúng đối tượng



mức cao.



căn cứ vào tình hình thực tế của 5. Không thể thống nhất giữa nội

55



người được đào tạo



dung và trình độ hướng dẫn chỉ

đạo.



Nguồn: Giáo trình Tổ chức nhân sự hành chính Nhà nước, NXB Giáo dục,

2007.

Như vậy, hiện tại Nhà máy X51 với công việc mang tính kỹ năng,

nghề nghiệp và kinh nghiệm là rất quan trọng. Chính vì thế, việc thúc đẩy

tận dụng hình thức này là quan trọng, mang tính quyết định đến việc xây

dựng đội ngũ kế thừa đáp ứng nhanh công việc và có tính kế thừa. Trong

các chính sách về đào tạo hiện có tại Nhà máy X51, thì hầu như chưa có

bất kỳ một chính sách nào hỗ trợ cho việc phát triển hình thức này mà

xem hình thức này mặc định là nghĩa vụ của những cán bộ đi trước. Thế

nhưng, thực tế chứng minh, việc phát triển tự phát đã xuất hiện nhiều hạn

chế như trên.

Để hạn chế và thúc đẩy hình thức này và hạn chế những khuyết

điểm một số những biện pháp được đưa ra như sau:

- Đưa việc khuyến khích hướng dẫn theo hình thức “cầm tay chỉ

việc” thành một quy định trong chính sách đào tạo của Nhà máy

X51 theo đó những cá nhân xuất sắc trong công tác này sẽ có chính

sách trả lương và tặng thưởng riêng.

- Trích một phần kinh phí đúng ra dành cho việc chi trả đào tạo ngoài

thành khoảng kinh phí hỗ trợ đào tạo cho cán bộ tham gia giảng dạy

hình thức này.

- Những cán bộ có thâm niên trên 15 năm được qui định rõ ràng

nghĩa vụ hỗ trợ hướng dẫn các quân nhân trẻ vào nghề và xem kết

quả tay nghề từ đào tạo như một cách đánh giá hiệu quả công việc

của cán bộ thâm niên.

- Các lĩnh vực mang tính bắt buộc trong hình thức đào tạo trong công

việc tại Nhà máy X51 cần được qui định trong chính sách là:

o Cơ khí

o Gia công vỏ tàu



56



- Các phòng ban khi thực hiện hình thức này phải đăng ký rõ mục

tiêu hướng đến nhằm tăng tính thi đua trong công tác đào tạo và

phải xây dựng rõ một lộ trình giúp đỡ cán bộ trẻ nâng cao tay nghề

nhằm thống nhất tránh có cán bộ được học tập, cán bộ không.

- Việc đánh giá chất lượng của quá trình đào tạo và chọn lựa những

cá nhân có khả năng truyền đạt tốt được trình bày trong chính sách

đánh giá đào tạo.

3.4.2 Đào tạo bên ngoài môi trƣờng làm việc

Hiện nay, Nhà máy X51 đã có một số khóa đào tạo theo hình thức này

tuy nhiên mang tính rời rạc, duy chỉ có chương trình hàn vỏ tàu là có một

chương trình cụ thể phối hợp với các trường và đối tác trong và ngoài nước

hỗ trợ. Công tác đào tạo này luôn đem đến những hiệu quả rất cao trong công

tác đào tạo.

Ý nghĩa của công tác đào tạo này là thoát ly công việc và hiện trường

làm việc, do các chuyên gia và giáo sư trong và ngoài tổ chức tiến hành đào

tạo tập trung cho các nhân viên trong doanh nghiệp. So sánh với hình thức

đào tạo này với hình thức đào tạo trong công việc được trình bày như trong

bảng 3.3.

Bảng 3.3: So sánh ưu nhược điểm của phương pháp đào tạo trong và ngoài

công việc

Phƣơng



Ƣu điểm



pháp



Nhƣợc điểm



A. Đào tạo

trong công

việc.

1. Đào tạo - Giúp cho quá trình lĩnh hội kiến - Can thiệp vào sự tiến

theo



kiểu thức và kĩ năng cần thiết được dễ hành công việc.



chỉ



dẫn dàng hơn.



công việc.



- Làm hư hỏng các trang



- Không cần phương tiện và trang thiết bị.

thiết bị riêng cho học tập.



2. Đào tạo - Không can thiệp tới việc thực - Mất nhiều thời gian.

57



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

×