1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Báo cáo khoa học >

PHẦN C: KẾT LUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.5 MB, 149 trang )


1. NHỮNG K ẾT QUẢ ĐẠT Được VÀ ĐÓNG GÓP

CỦA CÔNG TRÌNH

1.1. CÁC LUẬN ĐIỂM ĐƯỢC CÔNG TRÌNH XÁC LẬP TRONG

NGHIÊN CỨU ĐỐI CHIẾU CÁC PHƯƠNG TIỆN NGỮ NGHĨA NGỮ DỤNG BỔ TRỢ Ở CÂU HỎI CHÍNH DANH TIÊNG ANH VÀ

TIẾNG VIỆT.

1.1.1. Công trình này là công trình nghiên cứu đối chiếu song ngữ Anh - Việt ở bình diện

ngữ nghĩa- ngữ dụng của câu hỏi chính danh. Dựa vào các tài liệu tham khảo và quan sát

của cá nhân tác giả, công trình dã xác định được những vấn đề lý luận đặt ra cho việc đối

chiếu ở phạm vi quan tâm. Những luận điểm này có vai trò định hướng trong việc tiếp cận

đối tượng nghiên cứu.

Việc nghiên cứu đối chiếu câu hỏi chính danh của tiếng Anh và tiếng Việt vể mặt ngữ

nghĩa - ngữ dụng cho thấy rõ tính phổ quát của hành vi hỏi thể hiện ở cách thức hình

thành câu hỏi, lực ngôn trung (illocutionary force) và các đặc trưng ngữ nghĩa - nsữ dụng

cơ bản.

1.1.2. Các đặc trưng ngữ nghĩa - ngữ dụng trong câu hỏi chịu sự chi phối có tính quyết

định của tiền giả định và thông tin chưa biết, cần biết. Tiền giả định là cơ sở có tính tiền

đề cho việc xây dựng lý thuyết hỏi cũng như trả lời. Tiền giả định và thông tin chưa biết,

cần biết là trục ngữ nghĩa - ngữ dụng cơ bản của câu hỏi. Do vậy, một trong những cở sở

để tiến hành mỏ tả, phân loại, đối chiếu câu hỏi của tiếng Anh và Việt theo định hướng

ngữ dụng học là dựa vào thông tin chưa biết, cần biết trong câu hỏi. Việc nghiên cứu đối

chiếu về ph ư ơ n g tiện biểu hiện, p h ạ m vi, du ng lượng của bộ phận hỏi trong sư tương

thích với ngữ cảnh thể hiện ờ các khung ngữ nghĩa - ngữ dụng trong câu hỏi như khung

nội d u n g m ệnh đề, k h u n g tiền giả định, k h u n g tình thái, là cốt lõi của còng trình đối

chiếu này.

1.1.3. Hỏi và đáp là một thể thống nhất biện chứng của hai mặt đối lập. Tính thống nhất

biên chứng này được thể hiên trên các bình diện: Cấu trúc - chức năng , ngữ nghĩa - ngữ

dụng , khung tình thái, nội dung mệnh đề. Mối quan hệ này không những quy định các

đặc trưng chủ yếu về cấu trúc, ngữ nghĩa, chức năng mà còn quy định



các kiéu loại



thông tin ngữ dụng bổ trợ trong câu hỏi. Nói cách khác, quan hệ liên nhân trong giao



tiếp đối thoại được phản ánh rõ nét trong cấu trúc ngữ nghĩa - ngữ dụng của câu hòi Vì

vậy, cặp thoại (exchange) là văn cảnh (co-text) tối thiểu và thiết yếu trong nghiên cứu về

câu hỏi.

1.1.4. Câu hỏi, với tư cách là phát ngôn trong giao tiếp đối thoại, cần được mô tả đối

chiếu dưới ánh sáng của lý thuyết hành vi ngôn ngữ, lý thuyết hội thoại, lý thuyết lập

luận. Mối liên hệ giữa các phán đoán, các mệnh đề nghĩa có thể được tưòng minh hoá cấu

trúc hoá khi vận dụng các luận điểm của lý thuyết lập luận.



1.2. NHŨNG TƯƠNG ĐỔNG VÀ KHÁC BIỆT VỂ CÁC PHƯƠNG

TIỆN BIỂU HIỆN VÀ KIỂU LOẠI THÔNG TIN NGỮ DỤNG B ổ

TRỢ THƯỜNG GẶP TRONG CÂU HỎI CHÍNH DANH TIẾNG ANH

VÀ TIẾNG VIỆT.

1.2.1.



Công trình này đã cố gắng khảo sát, trình bày một cách mạch lạc ở mức độ có thể,



những tương đồng và k h ác biệt về các phương tiện và kiểu loại thông tin ngữ dụng bổ

trợ tồn tại trong câu hỏi chính danh tiếng Anh và tiếng Việt. Sự tương đổng giữa tiếng

Anh và Việt chủ yếu nằm ở các loại hình thông tin ngữ nghĩa - ngữ dụng bổ trợ, ờ chức

năng của các phương tiện cũng như địn h hướng n h ận thức, các k h ả năng cho sự giải

thuyết của những người tham gia giao tiếp được phản ánh trong các phương tiện ngữ

dụng bổ trợ. Các loại hình thông tin ngữ dụng bổ trợ thường gặp trong câu hỏi chính danh

tiếng Anh và tiếng Việt là: Thông tin về vai trò, vị thế của những người tham gia giao

tiếp; thông tin định hướng trả lòi; thông tin về các đặc điểm của cảnh huống (chu tố circumstances). Trong cả tiếng Anh và tiếng Việt đều tồn tại các “biểu thức rào đón ”

{hedges) như là phương tiện ngữ dụng bổ trợ cung cấp thông tin về mối liên hệ giữa chủ

thể phát ngôn (speaker) và nội dung đựoc chuyển tải ờ câu hỏi chính danh trong tương

quan với hoàn cảnh giao tiếp. Loại phương tiện ngữ dụng bổ trợ này, trong cả hai thứ

tiếng, phản ánh rõ nét ý thức hợp tác hội thoại của chủ thể phát ngôn và sự tôn trọng thể

diện đối với những người tham gia đối thoại. Khung lý thuyết vể nguyên tắc hợp tác hói

thoại (co-operative principle), nguyên tắc tôn trọng thế diện (face - saving) của những

người tham gia đối



thoại, nguyên tắc khiêm tốn (modesty principle) do H.p. Grice, J.



Searle, J. Austin khởi xướng đã tỏ rõ hiệu lực trons việc giải thích, phát hiện, mỏ tả mối

liên hệ giữa hệ thống ký hiệu ngón nsữ và những người sử dung ký hiệu đó trong sự tương



91



thích với hoàn cảnh của sự tương tác bằng lời (verbal interaction) mà trono đó quan hẹ

liên nhân cần được coi là yếu tố ngữ dụng quan yếu trong phản tích hội thoại.

Sự khác biệt nổi bật nhất giữa hai thứ tiếng ở phạm vi này là ở bản thân các phương tiện

chuyển tải thông tin ngữ dụng bổ trợ: Trong tiếng Việt, tồn tại lớp trọ từ tình thái có khả

năng thể hiện các sắc thái ngữ nghĩa - ngữ dụng tinh tế, uyển chuyển. Trong tiếns Anh

ngoài số lượng rất hữu hạn các yếu tố từ vựng hoặc kết cấu cú p háp, các sắc thái nghĩa

đó thường được thể hiện bằng con đường ngôn điệu, bằng sự thống hợp giữa ngôn điệu

trợ từ tình thái, thành phần hô gọi, sự bất thường về quy tắc ngữ pháp và sự vi phạm các

nguyên tắc hội thoại một cách có chù đích.

1.2.2. Sau đây là những tương đổng và khác biệt nổi trội về các đặc điểm ngữ nghĩa ngữ dụng của các phương tiện biểu hiện thông tin nsữ dụng bổ trợ trong tiếng Anh và

Việt:



T iế n g V iệt



T iến g A nh



Khái niêm thô n g tin neữ d ung bổ trơ

trong h à n h vi hỏi:



Khái niêm th ỏnc tin n eữ d u n s bổ trơ

trong hàn h vi hỏi:



Những thông tin tình thái đặc trưng đi kèm

với hành vi hỏi được lặp đi lặp lại bằng

những phương tiện nhất định tạo nén một

sự ổn định vể mặt ngữ dụng có tính chuyên

biệt cao được xem như là những thõng tin

ngữ dụng bổ trợ của hành vi hỏi. Chức năng

cơ bản của chúng là làm phương tiện bổ trợ,

giúp người hỏi thể hiện sự định vị chính xác

vị trí của mình trong hệ thống những mối

quan hệ đa dạng, đa tầng giữa chủ thể phát

ngôn, chủ thể tiếp nhận, văn cảnh (co -text)

và cảnh huống (context).



Những thông tin tình thái đặc trưns đi kèm

với hành vi hỏi được lặp đi lặp lại bàng

những phương tiện nhất định tạo nên một

sự ổn định về măt ngữ dụng có tính chuyên

biệt cao được xem như là những thõng tin

ngữ dụng bổ trơ của hành vi hỏi. Chức năng

cơ bản của chúng là làm phương tiện bổ trợ,

giúp người hỏi thể hiện sự định vị chính xác

vị trí của mình trong hệ thống những mối

quan hệ đa dạng, đa tầng giữa chù thể phát

ngôn, chủ thể tiếp nhận, vãn cảnh (co -text)

và cảnh huống (context).



Tương đ ồ n g .

Các nhóm thônc tin n sữ du ns bổ trơ

đưoc xác lâD trên cơ sỏ Dhán tích bản

chất của hành vi r>Eỏn ncữ hỏi:

(i) Nhóm thông tin về vị thế, vai trò cùa

những người tham gia ciao tiếp; (ii) Nhóm

thông tin định hướng trả lời; (iii) Nhóm

thông tin về những đặc điểm cùa cảnh

huống

- » Tươnq đổng.



Tương đ ồ n g .

Các nhóm thông tin ngữ d ung bổ trơ

đưưc xác lâD trẽn cơ sở Dhán tích bản

chất của hành vi ncỏn neữ hỏi:

(i) Nhóm thõng tin về vị thế, vai trò của

những người tham gia giao tiếp; (ii) Nhóm

thõng tin định hướng trà lòi; (iii) Nhóm

thông tin về những dặc điếm cua cành

huống

-» Tương đổng.

92



93



Nhom thong tin VC VI the, vai tro cua

những người tham gia giao tiếp:



Khái niêm: Kiểu thông tin ngữ dụng bổ trợ

này phản ánh chuẩn mực xã hội trong giao

tiếp đối thoại, liên quan đến những nhu cầu,

đòi hỏi, nghĩa vụ về mặt ứng xử giữa những

người tham gia đối thoại đê’ cuộc

thoại d iễ n tiến th à n h c ô n g .



Nhóm thòng tin về vi thế, vai trò của

những người tham gia giao tiên:



Khái niêm: Kiểu thõng tin ngữ dụng bổ trơ

này phản ánh chuẩn mực xã hội trong giao

tiếp đ ố i thoại, liên quan đến những nhu cầu



đòi hỏi, nghĩa vụ về mặt ứng xử giữa những

người tham gia đối thoại để cuộc

th oại diễn tiến thành c õ n g .



->• Tương đổng.

Phương tiên: (i) Cấu trúc ngữ pháp; (ii) Hô

ngữ; (iii) Từ tình thái; (iv) Biểu thức rào

đón (hedges).



-» Tương đồng.

Phương tiên: (i) Cấu trúc ngữ pháp; (ii) Hò

ngữ; (iii) Từ tình thái; (iv) Biểu thức rào

đón (hedges).



-» Tương đồng,



Tương đ ổ n g .

Cấu trúc ngữ pháp:

Sự khuyết thiếu chủ ngữ trong cấu trúc cú

pháp của câu, trong sự tương thích giữa

người hỏi, người được hỏi và hoàn cảnh nói

năng, có thể được coi là phương tiện ngữ

đụng bổ trợ thê’ hiện những thái độ khác

nhau của người hỏi. Câu đầy đủ, cả trong

tiếng Anh và Viột thường được người dưới

sử dụng để hỏi người trên hoặc người cùng

vị thế. Kiểu câu tỉnh luợc thường được

người có vị thế cao hơn sử dạng để hỏi

người cùng vị thế người có vị thế thấp hem .



Cấu trúc ngữ pháp:

Sự khuyết thiếu chù ngữ trong cấu trúc cú

pháp của câu, trong sự tương thích giữa

người hỏi, người được hói và hoàn cảnh nói

năng, có thể đuợc coi là phương tiện ngữ

dụng bổ trợ thể hiện những thái độ khác

nhau của người hỏi. Cảu đẩy đủ, cả trong

tiếng Anh và Việt thường được người dưới

sử dụng để hỏi người trên hoặc người cùng

vị thế. Kiểu câu tinh lược thường được

người có vị thế cao hơn sử dụng để hỏi

người cùng vị thế người có vị thế thấp hơn .



Tương đổng.



-» Tương đồng.

Tiểu từ tình thái ạ là phương tiện thường

dùng để thể hiện thái độ kính

trọng của người hỏi đối với người đối thoại



Trong tiếng Anh, không có từ tương đương

với từ ạ. Sắc thái n g ữ nhĩa - n s ữ d ụ n g cù a



từ ạ được chuyển tải

bans con đườns nsòn điệu; âm vực, âm sắc,

âm lượng,...



-> Khác biêt.



Khác biệt.

Tiêu điểm hỏi được hiện thực hoá chủ yếu

bằng khuôn hỏi.



-> Khác biêt.

Hò ngữ / thành phán hô soi;

Chức năng: Là thành phần danh tính được

thêm vào trong câu đế thực hiện chức năng

thu hút sự chú ý của người đưoc gọi và để

thể hiện thái độ của người nói đối với người

đối thoại.

-» Tương đồng.



Tiêu điếm hói thường được hiện thưc hoá

bằna âm tiết mang ngữ điệu trong tâm

(tonic syllable).

Khác biêt.

Hô ngữ / thành phán hô goi:

Chức năng: Là thành phần danh tính được

thêm vào trong câu để thực hiện chức nàng

thu hút sự chú ý của người cỉưoc gọi và đẻ94

thê h iê n thái đ ộ c ù a n sư ờ i nói đói với người



đối thoại.



->



Tương đồng,



Nhóm thông tin đinh hướng trá lòi:

Phương tiện: (i) Từ tình thái trong các

khuôn hỏi đặc thù; (ii) Ngữ điệu; (iii) Tính

bất thường cùa các quy tắc ngữ pháp; (iv)

Sự vi phạm các nguyên tắc giao tiếp.



- » Tương đồng.

Chức nãng:Thể hiện sự điều chỉnh của

người hỏi đối với người trả lời, cấu trúc hoá

phản ứng của người được hỏi. Người hỏi

phải xử lý nhiều nhân tố như vốn tri thức

nền cùa người đối thoại, khả năng trả lời có

thể có.



-> Tương đồng.

Các yếu tô' tình thái hàm chứa thông tin

dinh hướng trả lời:

Phân nhóm: Tám nhóm với những hàm

nghĩa riêng của từng nhóm (xem trang 160161 phần chính văn).



Tương đồng.

Phẩm chất ngôn điệu đi kèm với các yếu tố

tình thái như những phương

tiện ngữ dụng bổ trợ thể hiện những sắc

thái nghĩa đa dạng, uyển chuyển



-» Khác biêt.

Vai trò của ngữ điêu trong viêc tao ra tác

đỏng dinh hướng dối với người dơơc hỏi:

Số lượng ngữ điệu cơ bản:

(i) The Glide - up;

(ii) The Glide - down;

(iii) The Dive;

(iv) The Take - off.



Tương đ ổ n g (về số lương).

Vai trò: Là phươns tiện chuyên tải thõng

tin ngữ dụns bổ trơ đa dạng, phong phú. có

khả nàng chuyển tải những sắc thái ngữ

nghĩa tinh tế làm nguyên liệu xáy dưng các

hàm ý trona giao tiếp đối thoại. Chức năng

diễn ngôn của ngữ điệu đưọc thể hiện rõ nét

nhát ỏ khả nãng khới đáu và điều tiét cuọc

thoại (initiation and regulation of talk). 95



->• Khóc biêt.



T hônc tin về n h ữ n e đăc điểm của cảnh

huống:



T h ỏ n s tin về n h ữ n s đãc điếm cùa cánh

huống:



Phưcms tiên: thế. th ế n à v . th ế kia. đấv. á'v.

cơl kia, nhỉ, ấy nhỉ. [31 ]



Phương tiên: Khóna tổn tai lớp từ tìnli thái

tương ứng như trong tiếng Việt. Phương

tiện trong tiếng Anh là điệu tính (prosodies)



K h ó c b iệ t.

Đãc điểm ngữ nghĩa - nsữ dune:

Tham gia vào các khuôn hỏi

- » Tương đ ồ n g .

Các tiểu từ tình thái tiếng Việt có khả năng

biểu thị sự định vị về không gian, thời gian

giao tiếp phong phú và uyển chuyển hơn

phương tiện ngữ điệu trong tiếng Anh.



-» K h á c b iệ t.

Đăc điểm nsữ nghĩa - nsữ dunc:

Là yếu tố siêu đoạn tính đi kèm với các

kiểu loại câu hỏi.

-> Tương đ ổ n g .

Đê biểu thị sự định vị về không gian, thòi

gian, tiếng Anh phải sử dụng các phương

tiện từ vựng hoặc phương tiện cú pháp như

các kết cấu ngữ (phrase) và cú (clause).



K h ó c b iê t.

-> K h á c b iệ t.



96



Biểu thúc rào đốn :



Biếu thúc rào đón (Hedges):



Chức năng: Là những phương tiện chuyển

tải thông tin ngữ dụng bố trợ biểu thị sự

đánh giá, nhận xét cùa người hỏi liên quan

đín nội dung mệnh đề và hoàn cảnh giao

tiếp.



Chức năng: Là những phương tiện chuyển

tải thông tin naữ dụng bổ trơ biểu thị sự

đánh giá, nhận xét của naười hòi liên quan

đến nội dung mệnh để và hoàn cành 2 Ìao

tiếp.



-» Tương đổng.

Đăc điểm:

Biểu thức rào đón phản ánh ý thức, sự tòn

trọng các phương châm hợp tác hội thoại

cùa người hỏi.



-> Tương đổng.

Đãc điểm:

Biểu thức rào đón phản ánh ý thức, sự tòn

trọng các phương châm hợp tác hội thoại

cùa người hỏi.



-» Tương dồng.

Nội dung tường giải gắn với mục đích sù

dụng trong các biểu thức này cùa hai thứ

tiếng là đổng nhất và thường liên quan đến

mức độ chính xác của thõng tin được đưa ra

trong câu hỏi.



-» Tương đồng.

Thường xuất hiệnờ vị trí đầu càu hỏi. VỊ trí

này phản ánh đích ngữ dụng của hành vi

hỏi, phản ánh nguyện vọng muốn tôn trọng

nguyên tắc hợp tác hội thoại trước khi đưa

ra nội dung cần hòi.



-> Tương đồng.



-» Tương đổng.

Nội dung tường giải gắn với mục đích sử

dụng trong các biểu thức này cùa hai thứ

tiếng là đổng nhất và thường liên quan đến

mức độ chính xác cùa thòng tin được đưa ra

trong cảu hỏi.

->



Tương đống.



T h ư ờ n g xuất h iệ n ờ vị trí đầu càu hỏ i. Vị trí



này phàn ánh đích ngữ duns của hành vi

hỏi, phàn ánh nguyện vọng muốn tôn trọng

nguyên tắc hợp tác hội thoại trước khi dưa

ra nội dung cần hỏi.



-» Tương đồng.



Về cấu trúc, các biểu thức này tồn tại dưới

hình thức cú hoặc nsữ . Kết cấu thưòng

xuất hiện đầu càu hoặc cuối câu là "Tôi



về cấu trúc, các biểu thức này tổn tai dưới

hình thức cú hoặc ngữ . Kết cáu tlurờng

xu ấ t h iệ n đầu câu h o ặc c u ố i c â u là "Tói



uy lũ/ tòi cho rủng ....



H g lũ / rỏ i c li o r i ì n ỵ







-> Tương đồng.

Trong câu hòi tiêng Việt chứa đưng cậc

biểu thức này thườns xuãt hiện các tiêu từ

tình thái biểu thị sự phàn biệt tinh tê cùa

người hòi đối với hiệu lưc tại lời va mượn



.... “



-> Tương đổng.

Trons tiếns Anh. sự phân biệt này thường

được hiện thực hoá bằng phương tiện ngữ

điệu.



lời c ủ a h à n h vi n a ô n n g ữ hòi.



-> Khác biệt.



-> K h ó c b iẽ t.



97

Trong tiênq Viẽt, trẽn vãn tự, trươc chư

"nhưng" không nhất thiêt có dấu phây (,)



Troniz tièns Anh, trên vãn tự. trước chữ

"blit" dấu phẩy (.) thườna dươc ưa dùng



2. NHŨNG VẤN ĐỂ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỂ TÀI CỦA CỒNG TRÌNH

CẦN ĐƯỢC TIẾP TỤC NGHIÊN c ứ u .

2.1. Ngữ điệu là kiểu loại phương tiện chuyển tải thông tin ngữ dụng bổ trợ khá nổi bật

trong tiếng Anh. Ở mức độ nhất định, ngữ điệu tiếng Việt cũng là một trona nhữno loại

hình dấu hiệu ngữ vi (Illocutionary Force Indicating Devices - IFIDs) chứa dims thỏno tin

ngữ dụng bổ trợ. Phạm vi này trong tiếng Việt, cho đến nay, chưa được khảo sát một cách

có hệ thống. Cần có nhiều hơn nữa các cống trình khảo cứu (đối chiếu bẽn tron") n«'ữ

điệu tiêng Việt để tạo cơ sở cho việc so sánh đối chiếu (đối chiếu bẽn ngoài) giữa tiếnơ

Việt với tiếng Anh và các ngôn ngữ khác nhằm phục vụ các mục đích thực tiễn đa dạn” .

2.2. Hỏi và trả lời là mối quan hệ trực tiếp quy định cấu trúc ngữ nghĩa - ngữ dung cùa câu

hỏi. Câu hỏi, trong giao tiếp đối thoại, là thành phẩm của hành vi ngôn ngữ hỏi, chịu sự

tác động của các chiến lược giao tiếp, ý đồ giao tiếp (intention) luôn vận độna, thay đổi.

Tham gia vào đối thoại, câu hỏi luôn là thành tố của tầng bậc các kết cấu “cú pháp hội

thoại” như hành vi ngôn ngữ (speech act), tham thoại (move), cặp thoại (exchange), đoạn

thoại (transaction) và cuộc thoại (interaction). Xét ở khía cạnh quan hệ liên nhân, các kết

cấu này bị quy định, và đồng thời phản ánh các mối quan hệ đa dạng, đa tầng, đa chiều

trong sự tương tác bằng lời (verbal interaction) giữa các chủ thể giao tiếp và giữa các chù

thể với thực tại được phản ánh. Sự tương tác bằng lời tồn tại dưới các hình thức độc thoại,

đa thoại (song thoại , tam thoại,...) và mang tính chất đon thoại hoặc song thoại. Việc so

sánh đối chiếu ở các phạm vi cụ thể này giữa tiếng Anh và Việt là những đề tài rất hữu

ích vể nhiều mặt cần được tiếp tục nghiên cứu, đặc biệt là vai trò của câu hỏi ở phương

diện lập lu ận và liên kết trong đối thoại.

2.3. Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi thấy rằng, nhiều khi, cùng một thuật ngữ

ngôn ngữ học tiếng Anh được các nhà nghiên cứu chuyển dịch sang tiêng Việt



bang



những từ khác nhau. Hoặc, cùng một thuật ngữ ngôn ngữ học trong tiêng Việt được hiểu

và sử dụng theo những cách khác nhau ờ các nhà nghiên cứu. Thực tế này gáy khó khăn

cho các nghiên cứu sinh trong việc tiếp cận các khái niệm, lựa chon cách giải thuyẻt và sử

dụng các thuật ngữ. Ngữ dụng học là một ngành học non trẻ so với các phán ngành khác

của ngôn ngữ học mà sự ra đời của nó là bước phát triến tất yêu trong quá trình phát trién

cùa khoa học về ngôn ngữ. Nội hàm, ngoại diên của các thuật ngữ với tư cách là các công

cụ miêu tả ngôn ngữ học trong ngành học này vẫn còn đang ỏ' trẽn con đường đi tới sự ỏn

định. Nên chăng, cần có các công trình khảo cứu độ chính xác cùa việc sáng tao thuật



ngữ, việc chuyển dịch các khái niệm, các thuật ngữ từ các ngoại nsĩr san" tiến° Viêt

trong những phạm vi liên quan đến đề tài của chuyên khảo.

2.4. Những hiểu biết về đặc tính của các phương tiện ngữ nghĩa - ngữ duns bổ trơ tron"

tiếng Anh giúp ích rất nhiều trong việc dạy tiếng Anh / Việt, nghiên cứu giao văn hoá

dich thuật, giao tiếp liên nhân giữa người Anh và người Việt. Vấn đề này sẽ là để tài mà

chúng tỏi dự định thực hiện trong thời gian tới.



99



PHẨN C:



PHU L ư c



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

×